Đánh giá kết quả triển khai 18 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025, năm 2023
Lượt xem: 714
CTTĐT - Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xây dựng, ban hành 18 Đề án trọng tâm giai đoạn 2020 - 2025 theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 11/12/2020. Sau 03 tổ chức triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Năm 2023 là năm thứ 03 triển khai thực hiện 18 Đề án trọng tâm giai đoạn 2020 - 2025 theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 11/12/2020; Đảng bộ tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đẩy nhanh tiến độ, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của từng đề án. Triển khai thực hiện nhiệm vụ 18 đề án trọng tâm năm 2023, trong bối cảnh Tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có diễn biến phức tạp, khó lường; xung đột Nga - Ukraine; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; lạm phát toàn cầu tăng cao, cùng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất kéo dài và tỷ giá biến động mạnh tại nhiều quốc gia, khu vực tác động mạnh, trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm trong nhiều ngành, lĩnh vực. Trong nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng giá cả hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh, nhất là giá xăng dầu, chi phí đầu vào, vận tải tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phục hồi chậm. Một số quy định, chính sách pháp luật của nhà nước còn không rõ, chồng chéo, khó thực hiện; các dự án lớn liên quan đến phát triển tỉnh Lào Cai thuộc thẩm quyền của Trung ương chậm được giải quyết; hạ tầng kết nối chưa đồng bộ; thị trường xuất khẩu gặp khó khăn; thị trường bất động sản trầm lắng....

Nhận diện rõ những khó khăn, thách thức, đồng thời xác định việc thực hiện các nhiệm vụ của 18 đề án trong năm 2023 là cơ sở quan trọng để Đảng bộ tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ; vì vậy, ngay từ đầu năm Tỉnh ủy tiếp tục bám sát các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và Chương trình công tác năm, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc, các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát kết quả triển khai sau ½ từ đó chỉ ra các khó khăn, vướng mắc trong điều hành, triển khai nhiệm vụ của từng đề án để có các giải pháp khắc phục, tháo gỡ khó khăn kịp thời. Do vậy, kết quả thực hiện 18 đề án trọng tâm trong năm 2023 cơ bản đáp ứng được yêu cầu.

II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO

Ngay sau khi 18 Đề án trọng tâm giai đoạn 2020 – 2025 được ban hành, Tỉnh ủy đã tổ chức Hội nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các nội dung của 18 Đề án. Trên cơ sở các đề án của Tỉnh ủy các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, các đơn vị chủ trì triển khai đề án đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; các huyện ủy, thị ủy, thành uỷ, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy đã chỉ đạo các chi bộ, đảng bộ trực thuộc, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các huyện, thành phố bám sát vào các mục tiêu Đại hội, các đề án, nhất là các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến địa phương, cơ quan, đơn vị biên soạn những nội dung cơ bản để tuyên truyền, xây dựng chương trình hành động, đề án, kế hoạch thực hiện, học tập, quán triệt, triển khai đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Các đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn đã chỉ đạo ban tuyên vận các xã, thị trấn, tổ tuyên vận thôn bản, tổ dân phố tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, triển khai nghị quyết đại hội đảng các cấp, các chương trình, đề án của Tỉnh ủy, cấp ủy cấp trên qua các hội nghị tuyên vận tháng và các hội nghị lồng ghép ở thôn bản. Triển khai phát động phong trào thi đua trong nhân dân nhằm đạt các mục tiêu đề án.

Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 và Kế hoạch thực hiện hằng năm làm căn cứ cho các cấp, các ngành chủ động triển khai thực hiện; chỉ đạo rà soát, ban hành các cơ chế chính sách giai đoạn 2020 - 2025; ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện; chủ động làm việc với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ khó khăn và nguồn lực cho thực hiện các Đề án.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai các đề án được thực hiện tích cực, hình thức đa dạng như tuyên truyền qua các cuộc hội nghị của các ngành, địa phương, một số đề án tuyên truyền qua các lớp tập huấn cho xã, huyện (như đề án nông nghiệp, lâm nghiệp, nông thôn mới…), thông qua các hội thi, các cơ quan truyền thông, Cổng thông tin điện tử tỉnh, các cổng thông tin của các cơ quan, ban ngành, địa phương tuyên truyền về các hoạt động, kết quả đạt được của các đề án. Qua đó, đã tạo sự chuyển biến lớn trong nhận thức của người dân, phát huy sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.

Tỉnh ủy chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát đối với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc trong việc triển khai 18 Đề án trọng tâm; Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã tổ chức làm việc với một số Đảng bộ trực thuộc và một số sở, ngành của tỉnh về công tác triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, 18 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; các giải pháp thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 và giai đoạn đến 2025; các Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội nghị Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy đều có các đánh giá, chỉ đạo bảo đảm thực hiện hiệu quả các nội dung của 18 Đề án trọng tâm.

III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

18 Đề án có 225 mục tiêu nhằm cụ thể hóa, thực hiện 24 mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai Khóa XVI; mục tiêu các đề án phấn đấu cao hơn hoặc bằng với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI. Sau 03 năm trong tổng số 225 mục tiêu của 18 đề án, đến nay cơ bản đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Kết quả: Có 103 mục tiêu đạt và vượt 100% MTĐA, chiếm 45,8%; có 67 mục tiêu đạt trên 70% MTĐA, chiếm 29,8%; có 37 mục tiêu đạt trên 50% so với MTĐA, chiếm 16,4%; có 13 mục tiêu đạt dưới 50%, chiếm 5,8%; có 05 mục tiêu chưa thực hiện, chiếm 2,2% (chủ yếu là các chỉ tiêu đưa ra chưa phù hợp với thực tế).Cụ thể như sau: 

1.1. Đề án 01: Đề phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

1.1.1. Kết quả đạt được

Sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2023 đạt kết quả tốt. Sản xuất gieo cấy bảo đảm khung thời vụ; công tác chuẩn bị giống cho sản xuất được chuẩn bị đầy đủ, đảm bảo cho sản xuất; công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng được thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 330.450 tấn, bằng 107% MTĐA, giá trị canh tác đạt 95 triệu đồng/01 ha, bằng 95% MTĐA. Chăn nuôi đại gia súc và gia cầm phát triển tương đối ổn định, thủy sản phát triển cả về diện tích mặt nước, năng suất, sản lượng, dần khẳng định vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp tỉnh. Sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 72.000 tấn, bằng 105% MTĐA. Sản lượng thủy sản ước đạt 12.300 tấn, bằng 112% MTĐA. Công tác quản lý bảo vệ rừng, sử dụng rừng được quan tâm; tư duy phát triển kinh tế lâm nghiệp của các doanh nghiệp, hợp tác xã, nhân dân đã có nhiều đổi mới; trồng rừng xã hội hóa được thực hiện mạnh mẽ. Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 58,5%, bằng 97,5% MTĐA. Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục triển khai tích cực. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được triển khai đồng bộ, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế trong việc phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương gắn với thị trường và du lịch. Trong năm 2023 dự kiến lũy kế toàn tỉnh có 62/127 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 65,9% MTĐA; 05 xã được công nhận xã nông thôn mới nâng cao; 2 đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đạt 50% MTĐA.

Trong tổng số 13 mục tiêu Đề án, có 03 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 06 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 03 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA (chỉ tiêu về sắp xếp ổn định dân cư thiên tai, ĐBKK, biên giới).

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 12.701 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 5.833 tỷ đồng, đạt 45,9% tổng nhu cầu vốn.

1.1.2. Tồn tại, hạn chế

- Công tác tuyên truyền, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất tại cơ sở đã được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao; nhiều quy định, quy chuẩn khó áp dụng vào thực tế sản xuất do điều kiện canh tác của một số xã vùng cao, khó áp dụng được cơ giới hóa vào sản xuất. Công tác quản lý, kinh doanh giống, thuốc bảo vệ thực vật tại các địa phương và các chợ phiên vùng cao còn gặp nhiều khó khăn.

- Hình thức tổ chức sản xuất còn yếu, cơ bản vẫn là kinh tế hộ, manh mún nhỏ lẻ; các hình thức tổ chức, liên kết sản xuất mang tính tự phát. Liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hầu hết là liên kết dưới hình thức thu mua sản phẩm, chưa có sự ràng buộc, gắn kết giữa doanh nghiệp và người dân.

- Công tác xúc tiến đầu tư còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư chiến lược xây dựng các nhà máy chế biến sâu nông sản để nâng cao giá trị sản phẩm; công nghệ chế biến lạc hậu, sản phẩm chế biến còn đơn điệu, hầu hết các cơ sở chế biến chỉ sản xuất bán thành phẩm, xuất khẩu dưới dạng thô.

- Việc triển khai thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc còn gặp nhiều khó khăn do các hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương còn chậm; công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc còn gặp lúng túng, chậm trong việc triển khai thực hiện các nội dung.

- Công tác bố trí sắp xếp dân cư còn gặp kho khăn do chưa bố trí nguồn kinh phí thực hiện, hầu hết các huyện chủ động bố trí nguồn dự phòng để triển khai; Quỹ đất ở, đất sản xuất để bố trí cho các hộ nằm trong vùng thiên tai nguy hiểm cần phải di chuyển rất hạn chế, đặc biệt là quỹ đất để xây dựng các dự án sắp xếp dân cư tập trung.

1.2. Đề án 02: Đề án phát triển dịch vụ, kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai  giai đoạn 2020 - 2025

1.2.1. Kết quả đạt được

Năm 2023, hoạt động thương mại, dịch vụ đã và đang phục hồi mạnh mẽ và ổn định, có nhiều chính sách kích cầu, tăng cường quảng bá, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoạt động du lịch, với nhiều chuỗi sự kiện văn hóa, du lịch hấp dẫn nên lượng khách du lịch tăng cao kéo theo các dịch vụ tăng mạnh. Lượng khách du lịch trong dịp Tết Nguyên Đán và Kỳ nghỉ lễ 30/4-1/5, 2/9 của Lào Cai đều xếp top đầu cả nước. Nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng văn hóa bản sắc dân tộc được đưa vào khai thác; các hoạt động sự kiện tiêu biểu được tổ chức[1]Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 35.657 tỷ đồng, bằng 71,3% MTĐA. Hoạt động xuất nhập khẩu năm 2023 vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mặc dù phía Trung Quốc khôi phục toàn diện hoạt động thông quan, tuy nhiên lưu lượng hàng hóa vẫn thấp hơn rất nhiều so với thời điểm trước khi diễn ra dịch Covid-19. Tổng giá trị XNK hàng hóa qua địa bàn tỉnh ước đạt 2.159 triệu USD, bằng 21,9% MTĐA. Tỷ lệ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua ngân hàng chiếm trên tổng giá trị thanh toán XNK trên địa bàn tỉnh đạt 42%, bằng 70% MTĐA. Tỷ lệ dịch vụ khác (tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh...) ước đạt 30,7% giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới tỉnh, bằng 61,4% MTĐA.

Trong tổng số 07 mục tiêu Đề án, có 01 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 03 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu hoàn thành > 50%; 01 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA (chỉ tiêu về tổng giá trị XNK hàng hóa qua địa bàn tỉnh); 01 chỉ tiêu chưa đánh giá.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 11.362 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 3.495 tỷ đồng, đạt 16,6% tổng nhu cầu vốn.

2.2. Tồn tại, hạn chế

- Chưa có Trung tâm logistics quy mô lớn. Hạ tầng logistics tại Lào Cai chưa có khả năng cung cấp đầy đủ, trọn gói; chi phí dịch vụ cao.

- Giá trị xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2022 và đạt rất thấp so với kế hoạch giao năm 2023. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu chủ yếu vẫn là mặt hàng nông sản, chưa thu hút được các mặt hàng có giá trị cao, giá trị loại hình tạm nhập, tái xuất, quá cảnh... qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai còn thấp chủ yếu diễn ra tại cửa khẩu đường bộ số II Kim Thành và cửa khẩu Ga quốc tế đường sắt.

- Việc triển khai quy hoạch để hình thành các khu công nghiệp còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư.

- Việc kêu gọi đầu tư cặp chợ biên giới Kim Thành chưa kêu gọi được nhà đầu tư tham gia do định giá khởi điểm quá cao.

 3. Đề án 03: Đề án phát triển văn hoá, du lịch tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025

3.1. Kết quả đạt được

- Hoạt động du lịch tiếp tục có nhiều khởi sắc, hồi phục mạnh mẽ trong  năm 2023, cùng với nhiều hoạt động, sự kiện văn hóa du lịch hấp dẫn được tổ chức tiêu biểu như Lễ hội hoa hồng Sa Pa, Ngày văn hóa Hàn Quốc tại Sa Pa; Sa Pa – Thổ cẩm và Hoa; lễ hội đua ngựa Bắc Hà... Đặc biệt là tổ chức thành công Chương trình 120 năm Du lịch Sa Pa đã khẳng định được vị thế của du lịch Sa Pa với bề dày 120 năm phát triển, vị thế của Khu du lịch Quốc gia – trọng điểm du lịch của Việt Nam qua đó tạo sức hút của Lào Cai đối với du khách. Bên cạnh đó hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch được tăng cường đẩy mạnh[2], trong đó đã tổ chức hội nghị xúc tiến du lịch trực tuyến với Ấn Độ. Với các giải pháp đồng bộ đã thu hút lượng khách lớn đến với Lào Cai và trở thành một trong những điểm đến hàng đầu của Du lịch Việt Nam. Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch được tỉnh quan tâm chỉ đạo tháo gỡ, triển khai hiệu quả, đi vào cuộc sống, tạo ra động lực thúc đẩy văn hóa du lịch phát triển. Cả năm 2023, lượng khách du lịch ước đạt 7 triệu lượt người, bằng 70% MTĐA; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 22.500 tỷ, bằng 50,3% MTĐA; tổng số cơ sở lưu trú tính trên địa bàn tỉnh 1.545 cơ sở, đạt 110,4% MTĐA, với 2.945 buồng phòng đạt chuẩn từ 3-5 sao trở lên, bằng 30% MTĐA...

- Lĩnh vực văn hóa ngày càng nhận được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị. Ngoài các chương trình, chiến lược phát triển văn hóa đã được ban hành, hiện nay Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang tham mưu cho Chính phủ xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về chấn hưng văn hóa. Việc đầu tư ngân sách đã được quan tâm, công tác lồng ghép nhiều chương trình, dự án để tăng nguồn lực đầu tư thực hiện Đề án đã được triển khai thực hiện như lồng ghép từ nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về văn hóa, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế những quy định không còn phù hợp. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 85%, bằng 98,8% MTĐA; Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố văn hóa đạt 79,01%, bằng 98,8% MTĐA; Lập hồ sơ khoa học và đề nghị công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, bằng 120% MTĐA; Lập hồ sơ công nhận di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia, bằng 60% MTĐA; Bảo tồn lễ hội, phong tục tập quán, bằng 66,7% MTĐA...

Trong tổng số 16 mục tiêu đề án có 05 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA; 04 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA; 05 chỉ tiêu đạt trên 50% MTĐA và 02 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA).

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 11.986 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 633 tỷ đồng, đạt 5,3% tổng nhu cầu vốn.

3.2. Tồn tại, hạn chế

- Hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở còn chưa được đầu tư đồng bộ trang thiết bị phục vụ hoạt động, nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư trang thiết bị còn phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc gia. Các nguồn hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc gia gặp nhiều khó khăn trong việc giải ngân, nguồn lực còn ít so với nhu cầu thực tế. Các nhiệm vụ phát triển du lịch chủ yếu huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách khá lớn, trong điều kiện phục hồi kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn. Nhiều dự án đầu tư phát triển văn hóa còn chậm triển khai, nhất là các dự án ở các lĩnh vực vui chơi giải trí, phát triển các loại hình văn hóa ít phổ biến và các dịch vụ mua sắm, dịch vụ bổ sung; Sự phối hợp, liên kết giữa các vùng, địa phương và các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm văn hóa để hình thành, phát triển sản phẩm du lịch chưa đạt hiệu quả mong muốn; vai trò của cộng đồng trong phát triển văn hóa-du lịch chưa được phát huy; Chưa xây dựng, ban hành được nhiều chính sách về văn hóa để làm cơ sở triển khai tổ chức thực hiện. Các nội dung về chuyển đổi số lĩnh vực văn hóa còn chậm thực hiện.

- Nhân lực du lịch chưa đáp ứng về số lượng 0,7 lao động trực tiếp/buồng (chưa đạt mức trung bình cả nước là 1,5 lao động trực tiếp/buồng), cơ cấu và chất lượng, đặc biệt là thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn cao, được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật nghiệp vụ, chuyên môn, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử, tinh thần và thái độ phục vụ và khả năng ngoại ngữ.

- Trong thời gian vừa qua, các hoạt động quảng bá, xúc tiến đối với các thị trường quốc tế chưa được chú trọng (chủ yếu bằng hình thức trực tuyến, thông qua hệ thống internet, chưa có các hoạt động xúc tiến trực tiếp); chưa có hoạt động liên kết với các hãng truyền thông quốc tế để quảng bá do thiếu kinh phí và cơ chế tài chính chi trả cho các hoạt động này.

4. Đề án 04: Đề án phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

4.1. Kết quả đạt được

Đến nay, rất nhiều công việc đã được triển khai trên cả 3 nhóm: phát triển đô thị; nâng cao chất lượng đô thị; xây dựng công trình giao thông trọng điểm. Một số kết quả đạt được nổi bật như: Phê duyệt Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia Sa Pa; Phê duyệt chủ trương đầu tư Cảng hàng không Sa Pa; Đường sắt khổ lồng giữa ga Lào Cai (Việt Nam) và ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc) và đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng được Lãnh đạo Đảng và Chính phủ hai nước quan tâm thúc đẩy; Nâng cấp các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trọng yếu… Cụ thể:

- Về phát triển, quản lý đô thị: Có 03 chỉ tiêu tiêu đều hoàn thành kế hoạch năm (gồm: Tỷ lệ đô thị hoá; Dân số toàn đô thị; Định hướng phát triển đô thị) và lần lượt đạt 88,9% MTĐH, 75,1% MTĐH và 70% MTĐH.

- Về chất lượng đô thị: Có 06 chỉ tiêu trong đó: Có 6/6 chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch năm (Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng; Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý; Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị trên tổng số tuyến phố, Số không gian công cộng được đầu tư mới).

- Về giao thông trọng điểm: có 09 chỉ tiêu, trong đó: Có 04 chỉ tiêu cơ bản hoàn thành kế hoạch năm (Nâng cấp, sửa chữa đường Quốc lộ, tỉnh lộ theo kế hoạch năm; Xây dựng hoàn thành nút giao Phố Lu; Hoàn thành xây dựng cầu Làng Giàng, triển khai xây dựng cầu Phú Thịnh, Xây dựng hoàn thành nút giao cao tốc Nội Bài – Lào Cai với tỉnh lộ 152, còn có một số nhiệm vụ triển khai chưa đạt tiến độ (xây dựng cầu biên giới Bát Xát). Có 05 chỉ tiêu không đạt kế hoạch năm (Xây dựng hoàn thành sân bay Sa Pa với công suất 1,5 triệu khách/năm; Xây dựng hoàn thành các tuyến đường sử dụng vốn vay WB; Khai thác tuyến vận tải đường sông Hồng; Hoàn thành bước Quy hoạch tuyến đường sắt mới tốc độ cao Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Xây dựng đường sắt khổ Lồng nối Ga Lào Cai đến Ga Hà Khẩu Bắc).

Trong tổng số 3 nhóm chỉ tiêu nêu trên, có 02/03 nhóm chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA (Về phát triển, quản lý đô thị, Về chất lượng đô thị); 01/03 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA (Về giao thông trọng điểm).

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 131.011 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 37.329 tỷ đồng, đạt 28,49% tổng nhu cầu vốn.

4.2. Tồn tại, hạn chế

- Tiến độ lập, phê duyệt một số đồ án quy hoạch, việc triển khai công trình giao thông trọng điểm còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.

- Tiến độ triển khai nhiều dự án khu đô thị, khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội còn tương đối chậm. Nhận thức về phát triển đô thị vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nhiệm vụ, khả năng động lực tạo ra được khi đô thị phát triển. Kinh phí nâng cấp chất lượng đô thị sử dụng chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng úng ngập trong đô thị. Hệ thống thu gom xử lý nước thải đô thị chưa được đầu tư đồng bộ (hiện mới chỉ có thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai có hệ thống xử lý nước thải đô thị). Hạ tầng các bãi xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh chưa đáp ứng được yêu cầu; không gian công cộng theo quy hoạch chưa được quan tâm đầu tư nhiều; vận tải công cộng chưa phát triển.

- Đối với các đường trục liên xã, đường kết nối trung tâm xã với đô thị: nhận thức của một bộ phận nhân dân, cán bộ xã còn hạn chế, chưa có tính phối hợp cao trong công tác giải phóng mặt bằng (chưa đồng thuận hiến đất, sợ bị ảnh hưởng nhiều đến hoa màu…) dẫn đến tiến độ đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông còn chậm hoặc bị cản trở.

5. Đề án 05: Đề án huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 – 2025

5.1. Kết quả đạt được

Lũy kế tổng vốn huy động đầu tư toàn xã hội đến hết năm 2023 ước đạt  138.050 tỷ đồng, bằng 52,1% MTĐA. Riêng đối với, kế hoạch đầu tư công thực tế năm 2023 giao 5.551 tỷ đồng. Ước giá trị giải ngân đến hết năm ngân sách đạt 95% KH (nằm trong nhóm các tỉnh thành có tỷ lệ giải ngân cao của cả nước).

Trong tổng số 1 mục tiêu đề án có 1 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA.

5.2. Tồn tại, hạn chế

- Cơ sở hạ tầng tuy được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt là hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng du lịch, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thiếu và yếu. Dẫn tới hạn chế việc khai thác thế mạnh tiềm năng của tỉnh, chưa hấp dẫn để thu hút các nguồn vốn đầu tư (đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách). Trong đó một số hạ tầng kết cấu giao thông tuy đã được triển khai nhưng đã có khó khăn, chưa thể hoàn thành (Cảng hàng không, cao tốc Nội bài - Lào Cai giai đoạn 2, Cầu Bản Vược - Bá Sái, Tuyến đường sắt khổ 1.435 mm…) làm tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh.

- Các hình thức đầu tư như PPP, BOT, BT… còn ít. Việc thu hút các nguồn vốn nhằm xã hội hóa các ngành y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục - thể thao còn chậm và chưa thu hút được nhiều.

- Do ảnh hưởng từ các cuộc xung đột diễn ra trên thế giới nên giá của các loại vật liệu xây dựng trong giai đoạn 2021-2023 tăng đột biến đặc biệt là giá xăng dầu, sắt, thép... tăng mạnh. Do đó, nhiều dự án phải thực hiện điều chỉnh theo hướng tăng tổng mức đầu tư hoặc thay đổi giải pháp thiết kế hoặc giảm quy mô đầu tư để đảm bảo nguồn lực triển khai.

- Thu hút FDI gặp khó khăn do quỹ đất để xúc tiến đầu tư hạn chế, nhất là đất tại các KCN, KKT.

- Chưa khai thác hết tiềm năng nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước từ khu vực tư nhân và dân cư (vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư,...). Do tình hình biến động của thế giới và ảnh hưởng của dịch bệnh, đặc biệt sự biến động của giá cả xăng dầu.... dẫn đến nhiều doanh nghiệp lâm vào khó khăn, thiếu vốn đầu tư, tình hình sản xuất, kinh doanh đình trệ, số lượng doanh nghiệp dừng hoạt động, giải thể tiếp tục có chiều hướng tăng cao.

- Cải cách thủ tục hành chính (đặc biệt về đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản) tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn rườm rà, nhiều vướng mắc, gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm giảm sức hút, lợi thế cạnh tranh của tỉnh.

6. Đề án 06: Đề án đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025

6.1. Kết quả đạt được

- Lĩnh vực giáo dục: Cơ bản hoàn chỉnh mạng lưới trường, lớp học và quy mô giáo dục hợp lý đạt 99,3% MTĐA. Phát triển hệ thống trường PTDT nội trú, trường PTDT bán trú đạt 99% MTĐA. Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp trong đó: huy động trẻ 0-2 tuổi đạt 91% MTĐA; huy động trẻ 3-14 tuổi đạt 100% MTĐA; huy động học sinh tốt nghiệp THCS học lên THPT, học nghề đạt 105% MTĐA. Duy trì, giữ vững chỉ tiêu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Tích cực triển khai xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn với xây dựng Nông thôn mới.

- Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp - phát triển nguồn nhân lực: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh, đào tạo 35.555 người, đạt 66,5% MTĐA, trong đó: Trình độ cao đẳng, trung cấp: 11.400 người; sơ cấp và dưới 3 tháng: 27.155 người. Nâng tỷ lệ lao động qua đào đạo đạt 67,7%, bằng 97,1% MTĐA.

- Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Năm 2023, đã thực hiện 20/22 đề tài, dự án (12 đề tài, dự án cấp tỉnh và 08 dự án thuộc chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ KH&CN). Tính đến nay, đã thực hiện 78/105 đề tài, dự án (trong đó: có 53 đề tài cấp tỉnh; 05 dự án thuộc Chương trình NTMN; 20 dự án thuộc chương trình Chính sách khuyến khích ứng dụng KH&CN), đạt 74,3% MTĐA.

Trong tổng số 16 mục tiêu đề án có 05 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA; có 07 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA; 01 chỉ tiêu đạt trên 50% MTĐA; 02 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA; 01 chỉ tiêu chưa triển khai thực hiện (gồm: Xây dựng Sàn giao dịch điện tử về công nghệ và thiết bị; Đầu tư và xây dựng trại thực nghiệm vùng cao tại Sa Pa).

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 2.916 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 1.979 tỷ đồng, đạt 67,8% tổng nhu cầu vốn.

6.2. Tồn tại, hạn chế

- Công tác chỉ đạo, quản lý ở một số lĩnh vực, một số cơ sở giáo dục còn chậm đổi mới chưa đáp ứng được so với yêu cầu; công tác dự báo, dự đoán tình hình; kỹ năng xử lý, giải quyết một số tình huống còn hạn chế; chưa có nhiều biện pháp hiệu quả tạo động lực cho đội ngũ.

- Còn thiếu giáo viên so với định mức ở tất cả các cấp học, bậc học, nhất là giáo viên mầm non, giáo viên chuyên biệt (Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc), nhân viên y tế, bảo vệ, cấp dưỡng, thư viện, thiết bị. Công tác tuyển dụng giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, do thiếu nguồn tuyển.

- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là ở vùng cao tuy được quan tâm đầu tư, nhưng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là phòng học bộ môn, thiết bị dạy học tối thiểu thực hiện chương trình GDPT 2018, hạ tầng CNTT khó khăn, kinh phí thực hiện chuyển đổi số ngành giáo dục hạn hẹp. Một số trường học ở phường trung tâm thành phố có quy mô số lớp, số học sinh/lớp vượt nhiều so với Điều lệ trường học. Công tác xã hội hóa giáo dục về tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học ở vùng cao còn hạn chế.

- Một số hướng dẫn triển khai trong công tác đào tạo nghề chưa cụ thể (về đối tượng hưởng chính sách trong CTMTQG giảm nghèo,...) vì vậy các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn vướng trong quá trình tuyển sinh, thực hiện.

- Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nền kinh tế chưa phục hồi hoàn toàn, các doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh chậm. Do đó nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, chủ yếu việc làm trong tỉnh là việc làm ngắn hạn, thời vụ.

- Công tác xã hội hoá các hoạt động KH&CN còn hạn chế, việc thực hiện đa dạng nguồn vốn cho hoạt động KH&CN còn nhiều khó khăn. Nhiệm vụ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ là nhiệm vụ mới và khó trong việc tổ chức triển khai. Việc triển khai nhiệm vụ "Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo" còn gặp nhiều khó khăn.

7. Đề án 07: Đề án bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 2025

7.1. Kết quả đạt được

Hệ thống y tế hoạt động ổn định, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư; đội ngũ cán bộ được đào tạo nâng cao, cập nhật kiến thức, cụ thể:

- Tổng số giường bệnh toàn tỉnh hiện có: 3.500, đạt 45GB/vạn dân, bằng 100% MTĐA; tỷ lệ bác sỹ/vạn dân: 13,5BS/vạn dân, bằng 90% MTĐA; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thể thấp còi: 25,9%, đạt MTĐA; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi SDD thể nhẹ cân: 14,4% còn kém 1,4% MTĐA.

- Phát triển y tế dự phòng, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở: Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo các chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế; quán triệt việc đeo khẩu trang, khử khuẩn đúng qui định. Củng cố, phát triển y tế dự phòng; đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cấp xã. Khuyến khích phát triển cơ sở dự phòng ngoài công lập. Đồng thời, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn triển khai dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm đạt 88,2%, bằng 92,8% MTĐT; Tỷ lệ xã duy trì đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 85,5%, bằng 85,5% MTĐA.  

- Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dược: Đấu thầu, cung ứng thuốc đảm bảo theo quy định. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc lưu hành thuốc, kịp thời phát hiện, xử lý thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc không rõ nguồn gốc trên thị trường. Giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực dược, mỹ phẩm đảm bảo đúng thời gian quy định.

- Tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm: Nâng cao năng lực trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tăng cường truyền thông về an toàn thực phẩm. Tăng cường kiểm tra, giám sát phát hiện mối nguy về an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế.

Trong tổng số 20 mục tiêu đề án có 08 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 11 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 3.327 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 1.676,6 tỷ đồng, đạt 50,4% tổng nhu cầu vốn.

7.2. Tồn tại, hạn chế:

- Công tác mua sắm trang thiết bị, thuốc, vật tư y tế còn chậm, chưa đạt theo theo kế hoạch; có những thời điểm thiếu thuốc cục bộ, ảnh hưởng đến hoạt động điều trị. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu, chuyên ngành tại tuyến y tế cơ sở còn mỏng, thiếu, đặc biệt là đội ngũ bác sỹ tuyến xã.

- Một số chỉ tiêu còn chưa đạt theo tiến độ, thấp so bình quân toàn quốc:  Tỷ lệ bao phủ BHYT: 92% (chỉ tiêu: 98%); Tuổi thọ trung bình năm 2022: 70 (toàn quốc 73); SDD trẻ <5 tuổi thể thấp còi: 25,9% (toàn quốc 19,2%).

- Công tác xây dựng xã đạt Tiêu chí Y tế, Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới còn khó khăn, nhất là tiêu chí NTM nâng cao (chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng KCB từ xa≥40%), do một số chỉ tiêu thuộc về ứng dụng CNTT, rất khó triển khai tại cộng đồng.

- Việc triển khai các dịch vụ chuyên môn theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ y tế tại tuyến huyện đạt thấp, mới chỉ đạt 32% theo quy định (do nhiều yếu tố: Cơ sở hạ tầng, thiếu TTB, thiếu cán bộ có chuyên môn kỹ thuật cao...).

- Chất lượng công tác dân số chưa cao, việc triển thai thực hiện chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sơ sinh có khó khăn, nhất là những tháng đầu năm; sinh con thứ 3 trở lên, trẻ sinh từ bà mẹ dưới 20 tuổi còn cao.

- Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số còn chậm, lúng túng, kết quả đạt thấp, cụ thể như trong việc triển khai phát triển dữ liệu, kết nối liên thông dữ liệu.

8. Đề án 8: Đề án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

8.1. Kết quả đạt được

- Chuyển đổi số, đô thị thông minh, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số: Hạ tầng viễn thông, internet phát triển rộng khắp, phủ sóng di động đến 100% trung tâm các xã, 99% đến trung tâm thôn, tổ dân phố, 85,6% thôn, tổ dân phố và 57% tổng số hộ có kết nối Internet cáp quang. Triển khai 05 trạm 5G, 15 điểm phát sóng Wifi công cộng tại các khu vực tập trung dân cư, khu du lịch của thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai. Triển khai và đưa vào sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã. Xây dựng, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; kết nối CSDL quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ hành chính công của tỉnh. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tích hợp 75,7% dịch vụ công lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, đứng thứ 13/63 tỉnh, thành phố. Duy trì, vận hành, sử dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, gửi nhận văn bản điện tử, cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thực hiện các giải pháp nâng cao an toàn thông tin mạng.

- Phát triển báo chí, truyền thông: Tập trung thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, thông tin đối ngoại, tiếp tục đổi mới phương thức sản xuất chương trình phát thanh truyền hình, quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí, định hướng các cơ quan báo chí truyền thông đảm bảo đúng định hướng, tuyên truyền toàn diện, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin trên báo chí, trên mạng xã hội.

Trong tổng số 19 mục tiêu đề án có 09 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 06 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 02 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA, 02 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 1.635 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 213,4 tỷ đồng, đạt 13,1% tổng nhu cầu vốn.

8.2. Tồn tại, hạn chế: Đến nay, toàn tỉnh còn 14 thôn chưa có hạ tầng internet băng rộng di động, 225 thôn chưa có hạ tầng internet băng rộng cáp quang, đây là những thôn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Việc triển khai các nền tảng số, xây dựng dữ liệu dùng chung còn hạn chế; chưa tạo lập được kho dữ liệu, hệ thống tổng hợp, phân tích dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành. Thiếu nhân lực phụ trách an toàn thông tin, chuyên gia về chuyển đổi số. Nhân lực có kỹ năng số trong xã hội, đặc biệt với địa bàn vùng cao, vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế.

9. Đề án 09: Đề án tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

9.1. Kết quả đạt được

- Về tài nguyên đất: Chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt đạt 100% MTĐA. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất ở và đất phi nông nghiệp đã đo đạc hoàn thành 95% diện tích cần đo vẽ, đạt 100% MTĐA.

- Về tài nguyên khoáng sản: Cấp quyền khai thác khoáng sản chế biến và chế biến sâu thông qua hình thức đấu giá khoáng sản; thu ngân sách từ khai thác, chế biến, chế biến sâu sử dụng nguyên liệu là khoáng sản đến năm 2023 ước đạt  5.853 tỷ đồng, bằng 50,9% MTĐA.

- Về tài nguyên nước: Về việc triển khai thực hiện cắm mốc bảo vệ hành lang nguồn nước, các nguồn nước phải cắm mốc bảo vệ hành lang nguồn nước, đến nay các huyện thành phố chưa triển khai cắm mốc, hiện tại đang xây dựng phương án cắm mốc. Thu từ tài nguyên nước cho ngân sách ước đạt 1.517 tỷ đồng, bằng 60,7% MTĐA.

- Về bảo vệ môi trường, quản lý đa dạng sinh học: Đối với việc quản lý chất thải rắn, công tác phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị tiếp tục được triển khai thực hiện theo quy định Luật Bảo vệ môi trường 2020. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt 96%, bằng 95% MTĐA; được xử lý triệt để tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy xử lý đạt 75%, bằng 75% MTĐA. Đối với việc quản lý nước thải, cơ bản 100% nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị loại IV trở lên được thu gom xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải của các hộ gia đình và các hộ kinh doanh (nhà hàng, khách sạn, khu đô thị,…). Duy trì, vận hành nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Các khu, cụm công nghiệp mới hình thành được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý chất thải tập trung trước khi đi vào vận hành đạt 100% MTĐA.

- Về bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu: Các mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học được đưa vào lồng ghép trong mục tiêu về bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 cũng đưa ra mục tiêu về tỷ lệ che phủ rừng, bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học và đề xuất cụ thể khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là các khu vực vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

 Trong tổng số 20 mục tiêu đề án có 09 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 03 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 05 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA, 02 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu chưa triển khai thực hiện (Các khu đô thị đạt khu đô thị xanh).

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 965 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 138,3 tỷ đồng, đạt 14,3% tổng nhu cầu vốn.

9.2. Tồn tại, hạn chế

- Việc bố trí kinh phí cho lĩnh vực bảo vệ môi trường còn hạn chế, nhất là việc đầu tư, phân bổ kinh phí cho các dự án thành phần của đề án.

- Về cơ sở hạ tầng: Chưa hoàn thiện hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định Luật bảo vệ môi trường 2020 (hạ tầng KCN; hệ thống thu gom xử lý nước thải tại các khu vực đô thị; Hạ tầng các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh chưa đáp ứng được yêu cầu..).

- Về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp Tằng Loỏng còn tiểm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, nhất là các bãi thải gyps của các nhà máy sản xuất phân bón DAP, Đức Giang. Quá trình hoạt động một số cơ sở vẫn còn để xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và môi trường như sự cố vỡ cống D2000 hồ thải quặng đuôi (là cống thoát nước mặt, nằm trong hồ thải tuyển), dẫn đến một lượng lớn nước và bùn trong hồ thải quặng đuôi ra ngoài môi trường làm ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của các hộ dân trong khu vực và làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

- Về công tác bảo vệ môi trường nông thôn: bảo vệ môi trường nông thôn chưa được bền vững; xuất hiện tình trạng kích điện, sơ chế, mua bán giun đất.

10. Đề án 10: Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025

10.1. Kết quả đạt được

Công tác giảm nghèo bền vững đã đạt được những kết quả khả quan, theo kết quả sơ bộ điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023, giảm 4,43%, vượt 0,43% so với KH của tỉnh và Trung ương giao, bình quân 03 năm giảm 5,03%, đạt MTĐA và vượt 1,03% so với mức giảm bình quân 4%/năm; trong đó giảm tỷ lệ nghèo của các huyện nghèo 7,69%, vượt 1,69% MTĐA; Số hộ cận nghèo giảm 7.558 hộ, đạt 75,58% KH 05 năm và đạt MTĐH hàng năm giảm >=2.0000 hộ/năm; Thành phố Lào Cai cơ bản không còn hộ nghèo (0,73%<2%), đạt 50% MTĐA 02 đơn vị cấp huyện cơ bản không còn hộ nghèo. Thực hiện đảm bảo, kịp thời các chính sách của nhà nước hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Đẩy mạnh triển khai các dự án thành phần Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 24/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên đến hết năm 2020, tầm nhìn đến 2025, có xét đến năm 2030; Quyết định số 148/QĐ-TU ngày 02/3/2022 của Tỉnh ủy về phân công ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh theo dõi, nắm bắt tình hình tổ chức cơ sở đảng và giúp xã có tỷ lệ hộ nghèo cao của tỉnh; Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 19/5/2022 của UBND tỉnh phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2022-2025 đối với 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao tỉnh Lào Cai; các đề án trọng tâm của Tỉnh ủy, giai đoạn 2020-2025 nhằm góp phần giảm nghèo bền vững. Đến nay, tỷ lệ giảm nghèo của 37 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao là giảm 10,34%, tỷ lệ hộ nghèo bình quân của 37 xã còn 41,87%;tỷ lệ giảm nghèo của 10 xã nghèo nhất là giảm 10,41%, tỷ lệ hộ nghèo bình quân của 10 xã còn 50,54%.

Trong tổng số 06 mục tiêu đề án có 02 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 02 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 02 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 491 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 638,7 tỷ đồng, đạt 130,1% tổng nhu cầu vốn.

10.2. Tồn tại, hạn chế

- Đối với nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vữn mới được giao năm 2023, chưa thông báo mức vốn cả giai đoạn 2021-2025. Do vậy, gặp khó khăn trong việc xây dựng các danh mục nội dung dự án sử dụng vốn sự nghiệp thực hiện chương trình, nhất là việc lựa chọn, xác định quy mô các dự án về hỗ trợ phát triển sản xuất thực chuỗi liên kết cần thực hiện trong nhiều năm.

- Đối với Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: (1) Đến nay, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chưa có hướng dẫn về xác định đối tượng ”người lao động có thu nhập thấp” trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; (2) Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Giáo dục nghề nghiệp và khoản 1 Điều 44 Luật Giáo dục thì các Trung tâm DNNN–GDTX không thuộc đối tượng thụ hưởng thuộc 03 chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025, do vậy việc triển khai thực hiện dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn, chậm tiến độ; (3) Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ kết nối việc làm thành công gặp khó khăn do tại khoản 2 Điều 28 và khoản 1 Điều 72 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định chứng từ thanh quyết toán cho nội dung này phải có bản sao hợp đồng lao động làm minh chứng, tuy nhiên hiện nay hầu hết các doanh nghiệp không cho phép người lao động cung cấp hoặc phô tô hợp đồng ký kết.

- Tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án, tiểu dự án thành phần các Chương trình MTQG còn chậm, nhất là nguồn vốn sự nghiệp

11. Đề án 11: Đề án mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế giai đoạn 2020 2025

11.1. Kết quả đạt được

- Đối với việc triển khai Đề án Khu hợp tác biên giới: Trong thời gian qua, tỉnh đã tích cực phối hợp với Vuk thị trường Châu Á - Châu Phi, Bộ Công thương thúc đẩy xây dựng Phương án triển khai thí điểm xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Lào Cai, Việt Nam – Vân Nam, Trung Quốc để trình Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Đối với việc xây dựng cầu Bản Vược - Bá Sái: Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải Việt Nam đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp nhận ký kết chính thức. Bộ Giao thông Vận tải Trung Quốc đang tiếp tục hoàn thành các thủ tục nội bộ trong nước để tiến tới ký kết Hiệp định và Nghị định thư nhân dịp chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao Trung Quốc tới Việt Nam.

- Đối với dự án kết nối tuyến đường sắt khổ lồng 1435mm/1000mm giữa ga Lào Cai (Việt Nam) và ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc): Cục Đường sắt Việt Nam đã có Công thư gửi Cục Đường sắt Quốc gia Trung Quốc kèm theo phương án đề xuất của phía Việt Nam và đề xuất hai bên sẽ đàm phán, thỏa thuận bằng hình thức họp trực tuyến hoặc hội đàm trên biên giới hai nước tại khu vực biên giới Lào Cai – Hà Khẩu.

- Đối với việc thúc đẩy thiết lập cặp chợ biên giới Kim Thành (Việt Nam) – Bắc Sơn (Trung Quốc): Đến thời điểm hiện tại, dự án đang trong giai đoạn thu hú nhà đầu tư.

- Đối với cặp chợ biên giới Bản Vược (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc): Căn cứ tiến độ xây dựng cầu đường bộ sông Hồng khu vực Bản Vược (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc), tỉnh Lào Cai sẽ trao đổi với tỉnh Vân Nam để tiến hành triển khai các thủ tục thiết lập cặp chợ biên giới này. Đối với cửa khẩu Mường Khương và các cặp cửa khẩu khác được hai bên thống nhất mở chính thức trong thời gian tới sẽ căn cứ nhu cầu mua bán, trao đổi dân cư biên giới.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả "luồng ưu tiên" thông quan cho hàng nông sản qua cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ Kim Thành (Lào Cai) - Bắc Sơn (Trung Quốc).

- Tiếp tục tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại: Đón tiếp và làm việc với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Tăng cường tiếp xúc, hợp tác với các cơ quan đại diện các nước đối tác, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

- Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Thúc đẩy giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa - xã hội.

Tổng số mục tiêu của Đề án là 09, do cơ bản các mục tiêu trùng với mục tiêu của các đề án khác (Đề án số 02 và Đề án số 04) nên đánh giá lồng ghép với các chỉ tiêu này.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 41 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 11,9 tỷ đồng, đạt 29,1% tổng nhu cầu vốn.

11.2. Tồn tại, hạn chế

Quan điểm về công tác quản lý và hướng ưu tiên phát triển cửa khẩu phụ, lối mở và các cặp chợ biên giới trên tuyến biên giới Việt – Trung còn nhiều khác biệt nên rất khó khăn cho công tác quản lý biên giới, cửa khẩu nói chung và phát triển biên giới giữa hai Bên nói riêng.

12. Đề án 12: Đề án Nâng cao tiềm lực quân sự tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 2025

12.1. Kết quả đạt được

- Xây dựng bộ đội thường trực: Tổ chức biên chế lực lượng thường trực đúng quy định, phân đội làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu đạt 100%, bằng 105% MTĐA; 100% cán bộ, chiến sỹ có bản lĩnh chính trị vững vàng, chất lượng tổng hợp, trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu được nâng lên, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đạt 100%MTĐA. Xây dựng lực lượng DBĐV, DQTV: Sắp xếp, biên chế lực lượng dự bị động viên quân số đạt 97,3%, bằng 105% MTĐA (sỹ quan đạt 90,8%); tỷ lệ đảng viên đạt 17,3%, bằng 115% MTĐA. Tỷ lệ dân quân tự vệ đạt 2,03% so với tổng dân số, bằng 107% MTĐA; đảng viên trong dân quân, tự vệ đạt 31,6%, bằng 113% MTĐA; 100% thôn, tổ dân phố có dân quân. Công tác tuyển quân, kiểm tra sẵn sàng động viên, tập huấn, huấn luyện: Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tổ chức Lễ giao nhận công dân nhập ngũ năm 2023 bảo đảm đúng, đủ chỉ tiêu, chặt chẽ, an toàn; triển khai công tác tuyển sinh quân sự năm 2023 theo đúng quy định. Công tác  huấn luyện, GDQP&AN: Hoàn thành 100% nội dung, thời gian huấn luyện cho các đối tượng, quân số tham gia đạt 99,4%, kiểm tra đánh giá kết quả 100% các nội dung đạt yêu cầu, có 83,1% khá, giỏi. Công tác quản lý nắm tình hình địa bàn: Quản lý nắm chắc tình hình địa bàn, duy trì 450 cơ sở hiện có; xây dựng mới 14 cơ sở cộng tác viên, cảm tình viên quân báo nhân dân. Tổ chức tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ quân báo trinh sát, quân báo nhân dân theo đúng kế hoạch. Xây dựng thế trận KVPT: Đầy đủ, quyết tâm tác chiến phòng thủ và hệ thống kế hoạch bảo đảm, phương án sẵn sàng chiến đấu, kế hoạch phòng chống bão, lũ, cháy nổ, cháy rừng, thường xuyên điều chỉnh bổ sung theo đúng quy định; Thực hiện đúng quy hoạch tổng thể thành phần thế trận trong KVPT tỉnh, huyện; kết hợp chặt chẽ quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.

- Tổ chức diễn tập: Tổng 51/51 cuộc các cấp đạt 100% KH năm, 100% các cuộc diễn tập đạt giỏi và xuất sắc, bảo đảm an toàn. Xây dựng thao trường, bãi tập, doanh trại, trụ sở làm việc, công trình chiến đấu đảm bảo theo quy định.

Trong tổng số 08 mục tiêu đề án có 04 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 04 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 895 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 195,8 tỷ đồng, đạt 21,9% tổng nhu cầu vốn.

12.2. Tồn tại, hạn chế

Chưa bố trí được nguồn kinh phí để triển khai xây dựng các công trình chiến đấu trong KVPT.

13. Đề án 13: Bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025

13.1. Kết quả đạt được

- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, sức mạnh tổng hợp của các lực lượng vũ trang, hệ thống chính trị và của toàn dân, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ ANQG và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, mở rộng đối ngoại. Bảo đảm an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội.., không để khủng bố, phá hoại, đột xuất, bất ngờ xảy ra. Tăng cường công tác bảo vế chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ cán bộ, đảng viên, tích cực phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

- Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm. Tập trung điều tra, triệt phá nhanh đối với các loại tội phạm như: Giết người, cướp tài sản, mua bán người, các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy, các băng ổ nhóm tội phạm...được cấp ủy, lãnh đạo Bộ Công an, tỉnh Lào Cai ghi nhận, đánh giá rất cao, được nhân dân đồng tình ủng hộ; tỷ lệ điều tra khám phá tội phạm về TTXH đạt cao, tỷ lệ điều tra, khám phá tội phạm về trật tự xã hội đạt cao (97%), bằng 121% MTĐA, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo sự chuyển biến tích cực về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường cải cách tư pháp, cải cách hành chính; khai thác, sử dụng đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân; triển khai các Chỉ thị của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy. Duy trì và phát huy hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

Trong tổng số 18 mục tiêu đề án có 13 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 03 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 889 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 72,5 tỷ đồng, đạt 8,2% tổng nhu cầu vốn.

13.2. Tồn tại, hạn chế

- Một số nội dung của Đề án chưa đạt được theo kế hoạch đề ra do chưa bố trí được kinh phí thực hiện theo lộ trình, nhất là cơ sở vật chất của lực lượng công an cơ sở.

- Công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, kết quả hạ chế. Tình hình khiếu kiện liên quan tranh chấp đất đai, đề bù, giải phòng mặt bằng... xảy ra một số địa phương chưa được giải quyết dứt điểm. Một số loại tội phạm diễn biến phức tạp, chiều hướng tăng như tội phạm trên không gian mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma tuy...

 14. Đề án 14: Đề án cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

14.1. Kết quả đạt được

Về lĩnh vực cải cách thể chế và thủ tục hành chính: Công tác rà soát, hoàn thiện thể chế pháp luật được đẩy mạnh; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được quan tâm. Các thủ tục hành chính (bao gồm cả TTHC của một số cơ quan, ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn như Công an, Bảo hiểm, Điện lực) được thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công; TTHC cấp huyện, cấp xã được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (trừ các TTHC được quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP). Đẩy mạnh thực hiện rà soát, đơn giản hóa TTHC, cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC so với quy định của Trung ương. Đẩy mạnh việc tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.

Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: UBND tỉnh ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đối với đối với 15[3] sở, ban, ngành, chi cục; Sáp nhập, kết quả giảm 2[4] đơn vị sự nghiệp công lập; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức đối với 29[5] đơn vị sự nghiệp công lập. HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 về phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập năm 2023.

Cải cách tài chính công: Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức hợp lý giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp, bảo đảm cân đối cơ cấu cán bộ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của tỉnh. Tổ chức thí điểm đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý. Tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý được xem xét sắp xếp, điều động, luân chuyển là 125 người[6]. Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm; Số công chức được tuyển dụng mới không quá 2/3 số công chức ra khỏi biên chế, số còn lại được bổ sung cho các địa phương, đơn vị cần tăng cường: Đối với công tác tuyển dụng công chức: Thực hiện Đề án số 14-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai, từ năm 2020 đến năm 2023, tỉnh Lào Cai đã tổ chức 03 kỳ thi tuyển công chức, với tổng số 84 công chức trúng tuyển/92 chỉ tiêu[7]; Tổ chức 02 kỳ tuyển dụng theo Kết luận số 71-KL/TW ngày 24/03/2020, Kết luận số 27-KL/TW ngày 21/02/2022 của Ban Bí thư về xử lý sai phạm trong công tác cán bộ theo, Hướng dẫn số 2965/HD-BNV ngày 15/6/2020 của Bộ Nội vụ về việc xử lý đối với những trường hợp có sai phạm trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức với tổng số 125 công chức được tuyển dụng lại[8]. Về việc tuyển dụng viên chức: UBND tỉnh phê duyệt 04 Quyết định về kế hoạch, số lượng, vị trí việc làm cần tuyển viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên thuộc 12 cơ quan, đơn vị, tổng số 970 chỉ tiêu[9]. Đối với việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo có 585 giáo viên trúng tuyển.    

Về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: đã đề cập tại Đề án số 08.

Trong tổng số 18 mục tiêu đề án có 14 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 03 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 120,68 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 100,5 tỷ đồng, đạt 83,2% tổng nhu cầu vốn.

14.2. Tồn tại, hạn chế

- Tính ổn định của các văn bản QPPL Trung ương chưa cao dẫn đến hệ thống văn bản QPPL của địa phương thường xuyên phải có sự thay đổi, do đó, quá trình rà soát hiệu lực văn bản QPPL còn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định các nội dung hết hiệu lực và còn hiệu lực của văn bản;

- Việc thực hiện số hóa cơ sở dữ liệu chuyên ngành còn chậm, nhiều phần mềm chuyên ngành của một số bộ, ngành quản lý chưa chia sẻ dữ liệu, liên thông với nhau, dẫn đến khó khăn cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung để tra cứu, thực hiện, khó khăn cho các địa phương trong giải quyết TTHC phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Thiếu chuyên gia về chuyển đổi số. Nguồn nhân lực của tỉnh còn thiếu và yếu, nhiều đơn vị cấp huyện, xã chưa có cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT, an toàn thông tin. Đang có tình trạng thiếu hụt nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên như ứng dụng phục vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh, an toàn, an ninh thông tin... Chưa phát huy được lợi thế, năng lực, nhân lực có trình độ cao của các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn về CNTT đã ký kết hợp tác với tỉnh về Chuyển đổi số. Tỉnh chưa có trường thực hiện đào tạo về lĩnh vực phần mềm và nội dung số, các trường cao đẳng dạy nghề, tuy có đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của doanh nghiệp.

- Vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số vẫn còn thiếu và yếu về hạ tầng viễn thông, CNTT và ứng dụng phục vụ người dân. Khả năng ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin của người dân còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia sử dụng các ứng dụng, các dịch vụ CNTT do cơ quan nhà nước triển khai đã có nhiều chuyển biến tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, nhận thức về lợi ích của việc ứng dụng CNTT ở một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế, chưa tạo được thói quen sử dụng cho người dùng.

- Chưa có quy hoạch tổng thể, định hướng rõ nét về xây dựng đô thị thông minh cho nên các cơ quan, đơn vị, địa phương còn lúng túng trong việc đề xuất, triển khai các dự án về đô thị thông minh.

 15. Đề án 15: Đề án phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 2025

15.1. Kết quả đạt được

Thực hiện Đề án số 15-ĐA/TU và các đề án, nghị quyết của các huyện ủy, thị ủy, thành ủy năm 2023 về công tác giám sát, phản biện xã hội, đối thoại trực tiếp với Nhân dân của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, ngay từ đầu năm MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội đã hiệp thương, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện bảo đảm kịp thời, phù hợp. Đến nay cơ bản công tác giám sát, phản biện xã hội, đối thoại theo nội dung đề án trong năm 2023 được triển khai thực hiện hiệu quả. Kết quả hoạt động giám sát bằng đoàn giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện: 325 cuộc giám sát, bằng 138,9% MTĐA; 160 cuộc đối thoại, bằng 48,5% MTĐA.

Trong tổng số 02 mục tiêu đề án có 01 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 01 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 30,7 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 7,02 tỷ đồng, đạt 22,9% tổng nhu cầu vốn.

15.2. Tồn tại, hạn chế:

- Đối với cấp huyện kinh phí thực hiện được cấp chung cho Ủy ban MTTQ và khối đoàn thể, chưa phân khai cụ thể cho từng tổ chức chính trị - xã hội; kinh phí thẩm định của nhiều huyện còn thấp không đạt theo mục tiêu Đề án đề ra. Tỷ lệ cấp kinh phí thấp ảnh hưởng đến việc thiện mục tiêu của đề án.

- Mục tiêu của đề án đạt thấp, trong đó một số nội dung, lĩnh vực giám sát theo mục tiêu đề án chưa được quan tâm triển khai, khi xây dựng kế hoạch năm MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội chưa bám vào mục tiêu của Đề án. Việc tổ chức hiệp thương, xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện, đối thoại hằng năm của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội ở một số địa phương chưa tạo sự thống nhất, kinh phí chưa đạt theo yêu cầu của mục tiêu Đề án.

16. Đề án 16: Đề án nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

16.1. Kết quả đạt được

Trong năm 2023, các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chủ động, tích cực xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án giao; khắc phục khó khăn thực hiện cơ bản hoàn thành các mục tiêu cam kết về công tác PCTN và công tác KTGS của Đảng theo yêu cầu của Đề án. Công tác quán triệt, triển khai thực hiện kế hoạch phân bổ chỉ tiêu về công tác kiểm tra, giám sát theo Đề án 16 năm 2023 đã được các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện nghiêm túc.

- Về công tác KTGS, thi hành kỷ luật Đảng: Đến nay mục tiêu KTGS đối với tổ chức đảng và đảng viên đều vượt MTĐA. Ngoài ra, đã đăng tải 255/34 tin bài, văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, đạt 750% mục tiêu Đề án 16; 04 bài viết trên báo Lào Cai, 05 bài đăng trên tạp chí UBKT Trung ương; phối hợp với Đài PT-TH tỉnh thực hiện một số phóng sự về công tác kiểm tra, giám sát với công tác phòng, chống tham nhũng (như: phóng sự về công tác kiểm tra, giám sát với công tác phòng, chống tham nhũng, Đài PT - TH tỉnh thực hiện tuyên truyền; phát hành số chuyên đề tuyên truyền về ngành kiểm tra nhân dịp kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Kiểm tra của Đảng). 

- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN: Cấp ủy, chính quyền các cấp tích cực chỉ đạo, thực hiện tuyên truyền các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác PCTN, TC; chú trọng tuyên truyền, quán triệt triển khai thực hiện chủ trương của Đảng về PCTN sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, kết luận chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC để tổ chức thực hiện phù hợp tình hình địa phương[10]. Thực hiện sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác PCTN, lãng phí[11] và cung cấp thông tin báo chí kịp thời đưa tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội, nhất là từ khi thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Lào Cai đến nay; tổ chức Hội nghị tập huấn trực tiếp kết hợp với trực tuyến về công tác nội chính, PCTN và CCTP.

Trong tổng số 12 mục tiêu đề án có 8 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 02 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, 02 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 15,4 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 2,5 tỷ đồng, đạt 16,2% tổng nhu cầu vốn.

16.2. Tồn tại, hạn chế

Một số cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy chưa thực hiện KTGS chuyên đề về PCTN; việc đổi mới công tác tuyên truyền về PCTN, tiêu cực chưa được triển khai thực hiện đầy đủ (phóng sự điều tra, tiểu phẩm hay, ý nghĩa về PCTN, tiêu cực chưa được sản xuất, phát sóng).

Một số nhiệm vụ do Đề án 16 phân công cho cơ quan, đơn vị thực hiện còn chậm (Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn; trao đổi học tập kinh nghiệm...).

Công tác tự kiểm tra, giám sát trong nội bộ các cơ quan, đơn vị để phát hiện tham nhũng, tiêu cực còn hạn chế; Việc kiểm tra, giám sát của các cấp và các cơ quan nhà nước khác vẫn còn chồng chéo nhiều tại cấp cơ sở, phần nào ảnh hưởng nhất định đến hoạt động công tác chuyên môn giao.

17. Đề án 17: Đề án nâng cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền vận động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 2025

17.1. Kết quả đạt được

Lũy kế thực hiện từ đầu nhiệm kỳ đến ước hết năm 2023, trong tổng số 36 chỉ tiêu của Đề án có 15 chỉ tiêu hoàn thành cả giai đoạn (chiếm tỷ lệ 41,7%), 08 chỉ tiêu hoàn thành trên 70% kế hoạch của cả giai đoạn (chiếm tỷ lệ 22,2%), 09 chỉ tiêu hoàn thành trên 50% kế hoạch của cả giai đoạn (chiếm tỷ lệ 25%), 01 chỉ tiêu hoàn thành dưới 50% kế hoạch của cả giai đoạn (chiếm tỷ lệ 2,8%), 02 chỉ tiêu chưa thực hiện (chiếm tỷ lệ 5,5%). Cụ thể:

- 15 chỉ tiêu hoàn thành 100% kế hoạch của cả giai đoạn gồm: (1) Biên soạn, phát hành sách những tấm gương học tập và làm theo Bác và sách những tác phẩm báo chí, văn hóa văn nghệ tiêu biểu viết về việc học tập và làm theo Bác; (2) Đặt mua, cấp phát báo, tạp chí của Đảng cho các tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn tỉnh theo quy định  của Tỉnh ủy và Thông báo kết luận số 173-TB/TW ngày 06/4/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về việc mua và đọc báo, tạp chí của Đảng; (3) Nâng cấp 02 Bản tin thông báo nội bộ phục vụ sinh hoạt chi bộ toàn tỉnh (Từ 40 trang lên 50 trang; Từ khổ 14x20 lên 16x24) từ năm 2021; (4) Xây dựng Bản tin thông báo nội bộ phục vụ sinh hoạt chi bộ khối Lực lượng vũ trang tỉnh; (5) Xây dựng chuyên trang, chuyên mục; hằng tuần, hằng tháng  tuyên truyền nội dung, cách làm, hiệu quả của các chủ trương, đường lối của cấp ủy, chính quyền; kịp thời phát hiện, cổ vũ, động viên, nhân rộng những nhân tố mới, tích cực;…

- 08 chỉ tiêu đã hoàn thành trên 70% kế hoạch của cả giai đoạn gồm: (1) Tổ chức các hội nghị: Học tập, triển khai, nghị quyết; Bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho cán bộ đảng viên, nói chuyện chuyên đề cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh… (5 HN/năm); (2) Kiểm tra việc tu dưỡng rèn luyện của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; (3) Tập huấn nghiệp vụ công tác tuyên giáo cho cán bộ làm công tác tuyên giáo từ tỉnh đến cơ sở. Mỗi năm 1 lớp (TG, DV); (4) Tổ chức các hội nghị tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước... (Mỗi năm 2 hội nghị x 5 năm);

- 09 chỉ tiêu hoàn thành trên 50% kế hoạch của cả giai đoạn, gồm: (1) Định kỳ 2 năm tổ chức hội thi giảng viên Lý luận chính trị giỏi từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh (9 đảng bộ + BTGTU =10 cuộc x 2 năm); (2) Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ tuyên giáo, dân vận về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị (Mỗi năm dự kiến có 20 cán bộ làm công tác tuyên giáo, dân vận được đào tạo x 5 năm); (3) Tổ chức các Hội nghị tuyên truyền trực tiếp với nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số… (40 HN/năm/9 huyện, thị, thành phố); (4) Hàng năm tổ chức hội nghị đánh giá hiệu quả của việc thực hiện mô hình điển hình "Dân vận khéo" trong tỉnh;…

- 01 chỉ tiêu hoàn thành dưới 50% kế hoạch của cả giai đoạn: Mỗi năm biên soạn 01 tài liệu tuyên truyền về thực hiện quy chế dân chủ.

- 02 chỉ tiêu chưa thực hiện: (1) Xuất bản Tạp chí Văn nghệ Lào Cai dành cho đồng bào các dân tộc thiểu số không thực hiện theo Thông báo số 2533-TB/TU ngày 12/4/2023 của Tỉnh ủy; (2) Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy, bồi dưỡng tại trung tâm chính trị các huyện, thị xã, thành phố chưa thực hiện do hiện nay đang chờ Trung ương ban hành quy định về trường chính trị chuẩn sau đó mới trình Tỉnh ủy phương án tổng thể, đồng bộ đề đầu tư. Tuy nhiên các huyện, thị xã, thành phố vẫn chủ động sửa chữa, nâng cấp các hạng mục để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo chức năng, nhiệm vụ.

Trong tổng số 36 mục tiêu đề án có 15 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, 08 chỉ tiêu đạt trên 70%, 10 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA, 01 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với MTĐA, 02 chỉ tiêu chưa thực hiện.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 190,06 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 8,3 tỷ đồng, đạt 4,4% tổng nhu cầu vốn.

17.2. Tồn tại, hạn chế

- Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu tính chủ động, chưa được cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị mình do đó hiệu quả thực hiện chưa cao, chưa có sự chuyển biến tích cực, rõ nét. Một số đơn vị chưa thực hiện đúng kế hoạch của Đề án đối với một số mục tiêu như tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ tuyên vận tại các huyện, thành phố.

- Việc thẩm định, cấp kinh phí thực hiện Đề án còn chậm gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện của các cơ quan được giao nhiệm vụ.

18. Đề án 18: Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý các cấp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

18.1. Kết quả đạt được

- Về chủ trương, chính sách: Tiếp tục rà soát bổ sung chức năng nhiệm vụ, rà soát kiện toàn sắp xếp cán bộ, gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị[12]; Điều chỉnh, bổ sung Đề án vị trí việc làm các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện (Đề án số 21-ĐA/TU ngày 26/9/2017); Tham mưu ban hành 03 Quy định về công tác cán bộ[13], Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật, văn bản triển khai thực hiện Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng chống tham nhũng tiêu cực trong công tác cán bộ.

- Về công tác cán bộ: Công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước. Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu ban hành Kế hoạch số 186-KH/TU ngày 10/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tuyển dụng 28 công chức, viên chức vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, năm 2023[14]; Toàn tỉnh đã tuyển dụng được 366/780 chỉ tiêu công chức, viên chức[15]. tham mưu Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện quy trình, quyết định xếp loại các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, tập thể và cá nhân lãnh đạo quản lý năm 2022; nhận xét 94 cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý năm 2022 đảm bảo theo quy định. Cấp ủy, các cơ quan, đơn vị cơ bản hoàn thiện việc nhận xét đối với tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo quản lý theo quy định. Đã hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nhiệm kỳ 2020-2025 (2021-2026), nhiệm kỳ 2025-2030 (2026-2031); ... Tham mưu tổ chức thực hiện quy trình giới thiệu và hoàn thiện hồ sơ trình giới thiệu nhân sự quy hoạch Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XIV, nhiệm kỳ 2026-2031. Nhận xét, đánh giá và hoàn thiện hồ sơ nhân sự giới thiệu quy hoạch chức danh Ủy viên Thường trực Ủy ban Pháp luật Quốc hội, Ủy viên thường trực Hội đồng Dân tộc Quốc hội nhiệm kỳ 2021 - 2026. Đề xuất nguồn nhân sự giới thiệu quy hoạch Đại biểu quốc hội chuyên trách nhiệm kỳ 2021-2026, nhiệm kỳ 2026-2031. Giới thiệu nhân sự quy hoạch chức danh Phó Trưởng Ban Dân vận Trung ương giai đoạn 2021-2026, giai đoạn 2026-2031. 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020-2025 (2021-2026) và quy hoạch nhiệm kỳ 2025-2030 (2026-2031) theo quy định. Ban Tổ chức Tỉnh ủy đã phối hợp các cơ quan liên quan, tham mưu phê duyệt danh sách, cử 116 cán bộ xét tuyển các lớp cao cấp lý luận chính trị năm 2023[16]; phê duyệt 09 lớp trung cấp lý luận chính trị với 516 học viên (hệ tập trung 04 lớp, hệ không tập trung 05 lớp); cử 123 cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng[17]; xét duyệt hồ sơ, cử 02 người dự tuyển đào tạo đại học chuyên ngành Kỹ thuật mật mã; phê duyệt kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nhiệm kỳ 2025-2030 (2026-2031). Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho 164 người; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm cho 1.397 người[18]; tham mưu giải quyết chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh, giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND đối với 341 người, trong đó chính sách đãi ngộ đối với 329 công chức, viên chức (viên chức ngành y tế: 284; công chức viên chức làm nhiệm vụ an toàn thông tin: 45); chính sách thu hút đối với 12 viên chức sự nghiệp y tế; phối hợp cử 60 công chức, viên chức tham gia dự tuyển trình độ sau đại học đối với các chuyên ngành thuộc danh mục hỗ trợ đào tạo theo Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND. Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ tỉnh, các cơ quan liên quan tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử 38 cán bộ; bổ nhiệm lại 15 cán bộ; hiệp y bổ nhiệm 12 cán bộ, hiệp y bổ nhiệm lại 11 cán bộ;... Sắp xếp, bố trí 12 cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đã giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp theo Kết luận số 477-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tham mưu một số chủ trương về công tác cán bộ; điều chỉnh cơ cấu nhân sự tham gia Ban Chấp hành Hội LHPN tỉnh; cơ cấu ban chấp hành Đảng bộ huyện Bắc Hà, Bảo Thắng, Đảng bộ khối Cơ quan – Doanh nghiệp tỉnh;... Tham mưu tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; chuyển chức danh nghề nghiệp cho 229 công chức, viên chức; phê duyệt danh sách 12 cán bộ lãnh đạo các sở, ngành khối Nhà nước dự thi nâng ngạch từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp; chuyển chức danh nghề nghiệp, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch và xếp lương công chức cho 35 công chức, viên chức. Thực hiện quy trình tuyển dụng 01 nhân viên cơ yếu thuộc Huyện ủy Si Ma Cai; tiếp nhận 117 công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh; phê duyệt kế hoạch tiếp nhận 13 vị trí vào làm công chức.

Cấp ủy, tổ chức chức đảng, các cơ quan đơn vị trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, bám sát chủ trương của Đảng về công tác cán bộ, các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án, kế hoạch của tỉnh chỉ đạo triển khai và đạt nhiều kết quả quan trọng: Kịp thời xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế giai đoạn, thực hiện nghiêm việc quản lý, sử dụng biên chế gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ  các cấp, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý theo quy định.

Trong tổng số 10 mục tiêu đề án có 05 chỉ tiêu đạt 100% và vượt MTĐA, có 04 chỉ tiêu đạt trên 70% so với MTĐA, có 01 chỉ tiêu đạt trên 50% so với MTĐA.

Tổng hợp nguồn lực thực hiện đề án: Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án cả giai đoạn: 171,89 tỷ đồng, trong đó đã huy động và triển khai thực hiện được: 114,6 tỷ đồng, đạt 66,7% tổng nhu cầu vốn.

18.2. Tồn tại, hạn chế

Một số nhiệm vụ chậm so với kế hoạch: Một số cơ quan, đơn vị chậm trong đề xuất xem xét bổ nhiệm lại cán bộ. Công tác luân chuyển, điều động cán bộ ở một số nơi chưa thường xuyên, quyết liệt (nhất là ở cấp cơ sở); tỷ lệ bí thư cấp ủy cấp xã không là người địa phương có nơi chưa đạt chỉ tiêu đề ra; công chức trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý một số sở, ngành cấp tỉnh chưa bảo đảm tiêu chuẩn cao cấp lý luận chính trị; tỷ lệ nữ là cấp uỷ viên cấp tỉnh và tỷ lệ nữ là cấp uỷ viên cấp huyện có nơi, có thời điểm còn thấp, chưa bảo đảm quy định.

Cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý tham gia bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) còn rất ít, do năng lực ngoại ngữ chưa được quy định là tiêu chí bắt buộc trong bổ nhiệm một số chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý dẫn đến chưa bảo đảm một trong các chỉ tiêu “lãnh đạo quản lý đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế” của Đề án.

 (Có biểu tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu và kinh phí thực hiện của 18 đề án trọng tâm năm 2023 kèm theo)

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 11/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI về 18 đề án trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; công tác chỉ đạo thực hiện đề án được triển khai sớm từ đầu nhiệm kỳ; năm 2023 Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, báo cáo kết quả 18 Đề án để kịp thời tháo gỡ khó khăn; chỉ đạo rà soát, ban hành các cơ chế chính sách giai đoạn 2020 - 2025; chủ động làm việc với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ khó khăn và nguồn lực cho thực hiện các Đề án. Cấp ủy tổ chức Đảng các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án. Qua đó, các sở, ngành chủ trì đề án đã thực hiện triển khai việc hướng dẫn thực hiện cho các cấp, các ngành, địa phương và quán triệt triển khai nội dung đến các đơn vị, phòng ban trực thuộc của sở, ngành. Công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 18 Đề án trong tâm được triển khai tích cực. Đến hết năm 2023 trong tổng số 225 mục tiêu của 18 đề án, có 103 mục tiêu đạt và vượt 100% MTĐA, chiếm 45,8%; có 67 mục tiêu đạt trên 70% MTĐA, chiếm 29,8%; có 37 mục tiêu đạt trên 50% so với MTĐA, chiếm 16,4%; có 13 mục tiêu đạt dưới 50%, chiếm 5,8%; có 05 mục tiêu chưa thực hiện, chiếm 2,2% (chủ yếu là các chỉ tiêu đưa ra chưa phù hợp với thực tế, do vậy không thể triển khai thực hiện, cần phải đề xuất điều chỉnh hoặc dừng triển khai). Nguồn vốn thực hiện năm 2023 đã được bố trí để triển khai 18 đề án đạt 24.992 tỷ đồng, bằng 50,6% so với nhu cầu vốn năm 2023; lũy kế từ đầu nhiệm kỳ đạt 52.450 tỷ đồng, bằng 29,3% so với nhu cầu vốn cả giai đoạn 2021-2025.

Việc tích cực triển khai 18 Đề án đã góp phần lớn trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của tỉnh Lào Cai năm 2023; kinh tế - xã hội cơ bản phát triển ổn định; sản xuất nông nghiệp bảo đảm thời vụ; công tác bảo vệ, phòng, chống thiên tai, cháy rừng được tăng cường thực hiện; giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản được triển khai tích cực; hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, không có hiện tượng khan hiếm hàng hóa; du lịch phát triển mạnh mẽ; huy động tín dụng đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch tỉnh, ngành, lĩnh vực được tích cực triển khai. Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm; nhiều dự án giao thông được tập trung đầu tư. Công tác chăm lo phát triển văn hóa, xã hội, cải thiện môi trường đời sống Nhân dân được quan tâm; công tác an sinh xã hội, giảm nghèo được chú trọng. Giáo dục tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học; phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi số được quan tâm. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; công tác quân sự - quốc phòng được củng cố, tăng cường; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng. Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả tốt. Phương thức, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp uỷ đảng có sự đổi mới và nâng cao; hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn ở các cấp. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh luôn tích cực trong công tác phối hợp, tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, nắm tình hình nhân dân ở cơ sở...

2. Tồn tại hạn chế

- Còn có 13 mục tiêu đạt dưới 50%, chiếm 5,8%; có 05 mục tiêu chưa thực hiện, chiếm 2,2%; nguồn lực cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của 18 Đề án còn thấp; thu hút nguồn lực để triển khai thực hiện các đề án còn thấp.

- Nhiều đề án chưa được triển khai tích cực, nhiều chỉ tiêu, mục tiêu đạt thấp dưới 50%[19]; việc huy động nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của một số đề án còn thấp dưới 20%[20]; bố trí nguồn ngân sách nhà nước thực hiện một số đề án thấp[21]            - Quy mô kinh tế nhỏ, năng lực cạnh tranh chưa cao; tỷ lệ đô thị hóa thấp so với bình quân cả nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành kinh tế chưa rõ nét. Lợi thế về du lịch, cửa khẩu, công nghiệp chưa phát huy hết hiệu quả. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh còn thấp.

- Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu công nhân lành nghề, chuyên gia, cán bộ quản lý giỏi; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh còn thấp.

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là tại các vùng kinh tế động lực (khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch) và khu vực nông thôn còn thiếu, chưa được đầu tư đồng bộ. Đời sống Nhân dân vùng sâu, vùng xa, nhiều nơi vẫn còn khó khăn, trình độ, năng lực sản xuất thấp; chênh lệch thu nhập giữa thành thị - nông thôn còn cao.

- Một số nhiệm vụ triển khai chậm, đặc biệt là việc xây dựng các công trình, dự án quan trọng có sức lan tỏa, ảnh hưởng lớn đến việc phát triển chung của toàn tỉnh và việc thực hiện các mục tiêu lớn[22].

 - An ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, vấn đề biên giới còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp, vẫn còn xảy ra một số vụ án nghiêm trọng; một số vụ việc, vụ án phức tạp, kéo dài chưa được giải quyết dứt điểm.

- Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, hoạt động của UBND các cấp trên một số lĩnh vực còn lúng túng; việc nắm bắt, giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh ở cơ sở còn hạn chế, chưa phát huy được tối đa tiềm năng, thế mạnh và nguồn lực của địa phương, đơn vị trong thực hiện các mục tiêu đề ra.

3. Nguyên nhân

 Nguyên nhân khách quan: Do vướng mắc về vốn, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt của cấp trên...; suy thoái kinh tế thế giới,  xung đột Nga-Ukraine...; một số quy định, chính sách pháp luật của nhà nước còn không rõ, chồng chéo, khó thực hiện; nguồn lực của tỉnh còn hạn chế; nguồn lực kinh tế cho đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng với nhu cầu; thị trường xuất khẩu truyền thống bị thu hẹp; năng lực một số doanh nghiệp còn hạn chế nên một số dự án triển khai chậm; lãi suất, giá nguyên, nhiên liệu tăng cao; một số vụ việc, vụ án có tác động, ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân; thiên tai, thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng, khô hạn, dông lốc, lũ ống, lũ quét... ảnh hưởng tới sản xuất và cuộc sống sinh hoạt của nhân dân...

 Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị trong  thực hiện một số nhiệm vụ còn chậm, chưa chủ động, hiệu quả chưa cao; thiếu sự phối hợp trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ. Một số nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy được ban hành, nhưng chưa được quan tâm chỉ đạo thường xuyên, tiến độ triển khai chậm, thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa rõ nét. Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các kết luận của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy của một số cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc còn chậm; chưa chủ động, tập trung trong tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và cấp ủy cùng cấp; việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các ý kiến kết luận, chỉ đạo chưa thật sự thường xuyên, chặt chẽ. Tinh thần trách nhiệm, quyết tâm thực hiện nhiệm vụ của một bộ phận cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị có tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm trong triển khai công vụ; chưa thực sự quyết liệt, trách nhiệm, hiệu quả thấp; một số cán bộ chưa phát huy hiệu quả vai trò người đứng đầu… Công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu, nhất là quản lý đất đai, đô thị, môi trường, khoáng sản...; một số đơn vị, địa phương còn lúng túng, chưa nắm rõ được các quy định, quy trình của pháp luật, nhất là khi được giao quyền, phân cấp...

V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG GIAI ĐOẠN TỚI

 1. Nhiệm vụ

1.1. Đề án 01: Đề phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 – 2025

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và các chính sách khuyến kích phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuyên truyền tới các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, phấn đấu hoàn thành và vượt các chi tiêu kế hoạch giao hàng năm. Chủ động lồng ghép các nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình, dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn.

- Tổ chức rà soát lại hiện trạng quỹ đất sản xuất nông nghiệp để dành quỹ đất cho đầu tư phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa; tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (chè, dược liệu, chuối, dứa, chăn nuôi lợn, quế), 02 lĩnh vực là phát triển kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương.

- Tăng cường áp dụng khoa khọc kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu giống, hướng dẫn sản xuất rải vụ để đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Tiếp tục quản lý, phát triển các vùng sản xuất có sản phẩm đạt chất lượng, truy xuất nguồn gốc; phát triển các ngành hàng chủ lực gắn với chế biến để đa dạng sản phẩm.

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại để kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; tăng cường thu hút đầu tư các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

1.2. Đề án 02: Đề án phát triển dịch vụ, kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai  giai đoạn 2020 – 2025

- Tập trung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Đôn đốc các bộ, ngành Trung ương sớm hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch Khu kinh tế tỉnh Lào Cai trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Trên cơ sở quy hoạch chung được phê duyệt, tập trung hoàn thiện xây dựng quy hoạch phân khu, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết; công bố công khai rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử và các điểm quy hoạch.

- Quyết liệt triển khai các chỉ đạo của Tỉnh ủy về công tác quản lý cửa khẩu; rà soát đổi mới phương pháp, quy trình kiểm tra, kiểm soát hoạt động XNK hàng hóa, bố trí bãi đỗ cho các phương tiện tại cửa khẩu Quốc tế số II Kim Thành để giảm tối đa thời gian thông quan, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình XNK. Chủ động trong việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để đẩy mạnh kết nối, hợp tác kinh tế qua biên giới; giải quyết, tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Phát triển mới các trung tâm thương mại, siêu thị, các chuỗi cửa hàng kinh doanh nông sản sạch tại thành phố Lào Cai; trung tâm các thị trấn Sapa; huyện Bắc Hà; hình thành một số dãy phố du lịch kết hợp bán các sản phẩm may mặc, quà tặng lưu niệm, thủ công mỹ nghệ... phục vụ khách du lịch.

- Gắn kết chặt chẽ công tác xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch; duy trì và nâng cao chất lượng của các hoạt động xúc tiến thương mại (Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung; Hội chợ chuyên đề về các mặt hàng thế mạnh XNK qua cửa khẩu;...) giúp doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các loại hàng hóa có gía trị cao qua cửa khẩu Lào Cai (như thủy hải sản; sầu riêng; hàng điện tử, linh kiện điện tử; xơ sợi;…) nhằm nâng cao giá trị xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai. Đẩy mạnh xúc tiến phát triển thị trường dịch vụ logistics.

- Tiếp tục đổi mới cách thức xúc tiến và thu hút đầu tư, tiếp cận nhà đầu tư theo hướng chủ động. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư để tuyên truyền, kêu gọi doanh nghiệp. Tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tư các Tập đoàn lớn vào nghiên cứu đầu tư dự án tại Khu du lịch Quốc gia Sa Pa, Y Tý Bát Xát; Khu kinh tế cửa khẩu; Trung tâm thương mại, các siêu thị, cửa hàng tiện ích và các mô hình thương mại, dịch vụ hiện đại khác.

 - Chuẩn bị các điều kiện khởi động lại sản phẩm du lịch “02 quốc gia 06 điểm đến” kết nối Lào Cai (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc). Xây dựng Bắc Hà trở thành Khu du lịch cấp tỉnh đặc sắc.

1.3. Đề án 03: Đề án phát triển văn hoá, du lịch tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Chiến lược, Nghị quyết, Đề án, Dự án, kế hoạch, chương trình của Trung ương và của tỉnh về du lịch, văn hóa, thể thao và gia đình.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý và chuyên môn sự nghiệp lĩnh vực du lịch, văn hóa, thể thao và gia đình.

- Tăng cường thực hiện ngoại giao văn hóa; đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, thể thao. Trong đó trọng tâm triển khai thực hiện các chương trình hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và vùng Nouvelle Aquitaine (CH Pháp). Tiếp tục duy trì tốt hoạt động liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là hợp tác 5 tỉnh hành lang kinh tế Lào Cai ‑ Hà Nội ‑ Hải Phòng ‑ Quảng Ninh ‑ Côn Minh (Trung Quốc).

- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, công tác đền bù giải phóng mặt bằng để tiếp tục thu hút các nhà đầu tư lớn đến đầu tư tại tỉnh Lào Cai nói chung, lĩnh vực du lịch nói riêng; tập trung tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư đang triển khai các dự án tại Lào Cai.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá: Tổ chức họp báo giới thiệu du lịch và chương trình kích cầu du lịch năm 2024; Bảo trợ thông tin, quảng bá du lịch trên Tạp chí Du lịch, tuyên truyền trên Công thông tin Du lịch Việt Nam; In ấn các ấn phẩm quảng bá du lịch; Xây dựng Video Clips quảng bá Du lịch Lào Cai phụ đề, thuyết minh tiếng Anh, Pháp; Tuyên truyền quảng bá du lịch thông qua việc xây dựng các clip du lịch ngắn quảng bá trên các trang mạng xã hội, facebook thông qua các trailer quảng cáo; In ấn bộ công cụ nhận diện Du lịch Lào Cai; Tham gia Hội chợ du lịch trong nước và quốc tế.

- Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế: Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động hợp tác phát triển du lịch theo chương trình Hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2024; Triển khai các hoạt động hợp tác song phương với Hải Phòng trong lĩnh vực du lịch; Thực hiện chương trình, nhiệm vụ hợp tác quốc tế: Hợp tác với vùng Nouvelle Aquitance (Pháp); Triển khai chương trình hợp tác quốc tế với Vân Nam Trung Quốc năm 2024; Dự án GREAT 2.

1.4. Đề án 04: Đề án phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

- Thực hiện tốt công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nhằm nâng cao chất lượng các quy hoạch xây dựng, có tầm nhìn dài hạn, phát triển đô thị và nông thôn bền vững (bố trí hợp lý và đầy đủ các công trình tiện ích phục vụ người dân đô thị: Công viên, thể dục thể thao, không gian công cộng…). Tích cực thực hiện kế hoạch chuyển đổi số trong ngành giao thông, vận tải - xây dựng, đặc biệt là ứng dụng nền tảng GIS để quản lý tốt quy hoạch xây dựng.

- Thực hiện quản lý đô thị theo Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 24/7/2023 của Ban Thương vụ Tỉnh uỷ; Tổ chức và quản lý tốt hoạt động vận tải hành khách công cộng nhằm thu hút người dân tăng mức sử dụng phương tiện vận tải khách công cộng, nâng cao tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng.

- Tập trung triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của tỉnh như: Dự án Cảng hàng không Sa Pa; nâng cấp đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai theo quy mô 04 làn xe; nâng cấp hệ thống quốc lộ trên địa bàn tỉnh; thống nhất phương án để sớm triển khai dự án kết nối đường sắt Ga Lào Cai (Việt Nam) - Ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc); hoàn thiện quy hoạch và kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng; Tiếp tục nâng cấp, cải tạo hệ thống đường tỉnh; xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường kết nối đến cảng hàng không Sa Pa, khu kinh tế, khu du lịch, các khu vực có tiềm năng phát triển; hoàn thành xây dựng cầu biên giới tại xã Bản Vược và các cầu vượt sông Hồng trên địa bàn thành phố Lào Cai; Các công trình kè dọc Sông Hồng nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị.

- Tăng cường, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện, giải ngân chi tiết đến từng dự án theo từng tuần, trong đó, phân công rõ trách nhiệm cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, kiểm tra, rà soát, chỉ đạo việc giải ngân, giải quyết dứt điểm những khó khăn vướng mắc, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tăng cường kiểm tra hiện trường để kịp thời chấn chỉnh các tồn tại, bất cập. Chủ động đôn đốc, động viên Nhà thầu tăng cường nguồn lực, tăng ca, kíp, tranh thủ thời tiết thuận lợi thi công ngay các khối lượng đã được bàn giao mặt bằng; quyết liệt bổ sung nhà thầu phụ, thay thế với những nhà thầu không có chuyển biến tích cực và không đáp ứng được tiến độ yêu cầu.

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình nâng cấp đường đến trung tâm các xã, thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hoá… Đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn theo chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới (10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, 16 xã biên giới còn lại).

1.5. Đề án 05: Đề án huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 – 2025

- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Thường xuyên rà soát, phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc để kiến nghị, xây dựng và ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp trong thực tiễn triển khai thực hiện.

- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch: Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tổ chức rà soát toàn bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.

- Cân đối, phân bổ, lồng ghép nguồn lực hợp lý. Sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án để bố trí nguồn lực đầu tư dứt điểm, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải. Tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhằm tạo bước đột phá cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Trong đó, chú ý hoàn thiện các hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng các khu đô thị, hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp; khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai… để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến Lào Cai. Khai thác tốt và nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tính chủ động của các Quỹ đầu tư trên địa bàn (Quỹ Đầu tư và Phát triển, Quỹ Phát triển đất của tỉnh)....

- Rà soát, đẩy mạnh tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn, tăng thu nội địa, thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, khoáng sản, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh; quản lý chặt chẽ tài sản công, quỹ đất công. Tăng cường xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao...

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư, bao gồm cả quản lý về công tác môi trường trong thực hiện dự án; thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đầu tư. Công khai, minh bạch các hoạt động đầu tư. Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, rà soát loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực kém. Thu hồi các dự án không triển khai theo cam kết chậm tiến độ.

1.6. Đề án 06: Đề án đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 2025

- Tiếp tục tham mưu, tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án số 6 của Tỉnh ủy Lào Cai; Chương trình hành động số 153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...” và Kết luận số 51-KL/TW...

- Thực hiện phổ cập mầm non 4 tuổi theo Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 18/10/2022 của Tỉnh ủy; tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn; tham mưu kế hoạch duy trì, nâng cao chất lượng và kế hoạch xóa mù chữ cho người lớn giai đoạn 2022-2025. Đẩy mạnh phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, hội nhập và hợp tác quốc tế.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong dạy và học; triển khai mạnh mẽ thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ, rà soát, phân loại, đánh giá, sắp xếp, tập trung đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

- Tập trung nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đẩy nhanh tiến độ xây dựng phòng học; phát triển hạ tầng công nghệ thông tin; các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu mầm non, phổ thông thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thí điểm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi và trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2027.

- Đổi mới cách thức, phương thức và nội dung tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp và tạo việc làm đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với từng nhóm đối tượng thu hút, mở các lớp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học nghề cho người lao động trong tỉnh.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu về thị trường lao động và việc làm tại mỗi địa phương và trên phạm vi toàn tỉnh; Huy động nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động dịch vụ việc làm, nhất là việc làm nông thôn.....

- Đẩy mạnh hoạt động các phiên giao dịch việc làm tại trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện thành phố để tư vấn đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

- Xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù khuyến khích, thu hút lao động đặc thù đi làm việc trong và ngoài tỉnh; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo nghề phục vụ các nhà máy, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: nông nghiệp và phát triển nông thôn và văn hóa, xã hội. Đầu tư, xây dựng, phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực, dịch vụ, tổ chức, kết nối và hỗ trợ hoạt động cho hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

1.7. Đề án 07: Đề án bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 – 2025

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu chương trình y tế- dân số; quản lý sức khỏe người dân, phòng chống bệnh không lây nhiễm, phổ biến, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng phù hợp; tăng cường công tác phòng, chống ma tuý, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.

- Duy trì hiệu quả Đề án 1816, các chương trình hợp tác y tế với các bệnh viện tuyến trên; Đề án khám chữa bệnh từ xa của Bộ Y tế. Tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật; Triển khai thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến, các kỹ thuật vượt tuyến theo quy định của Bộ Y tế.

- Bảo đảm thuốc đủ, có chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu hoạt động các cơ sở y tế và người bệnh; đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng và duy trì áp dụng thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt bảo quản thuốc”, “thực hành tốt phân phối thuốc” tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập.

- Nâng cao năng lực trong quản lý về bảo đảm an toàn thực phẩm; giám sát, tập huấn về kiến thức, kỹ năng điều tra, xử lý; kiểm nghiệm; phát hiện sớm, xử lý nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức người dân, xây dựng và nhân bản các ấn phẩm về bảo đảm an toàn thực phẩm với hình thức phù hợp. Kiểm tra chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm việc chấp hành các quy định của nhà nước về bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, triển khai đồng bộ các hệ thống phần mềm trong quản lý sức khỏe điện tử người dân, phần mềm quản lý bệnh viện (chuyển tải hình ảnh, bệnh án điện tử); triển khai hệ thống thông tin y tế cơ sở tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Đẩy mạnh cả cách hành chính, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, người bệnh tiếp cận các dịch vụ và phát triển các dịch vụ lĩnh vực y tế đảm bảo thuận lợi, nhanh, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân.

1.8. Đề án 8: Đề án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 – 2025.

- Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách, triển khai danh mục sản phẩm đặc trưng, các dự án thúc đẩy chuyển đổi số của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý đầu tư, mua sắm, thẩm định giá, quản lý sau đầu tư đối với các dự án công nghệ thông tin.

- Thúc đẩy phát triển hạ tầng số, hạ tầng mạng di động, hạ tầng kết nối internet băng rộng đến thôn, hộ gia đình; triển khai viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh; phủ sóng 5G đến các trung tâm của tỉnh. Phát triển trung tâm dữ liệu; chuẩn hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu dùng chung, các nền tảng số, nền tảng quản trị công việc tổng thể, kết nối, chia sẻ dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân; Nâng cấp một số phần mềm dùng chung phục vụ chỉ đạo, điều hành (phần mềm hồ sơ công việc, dịch vụ công trực tuyến,…); Khai thác, sử dụng hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh; Nâng cao an toàn thông tin mạng; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, từng bước hình thành kho dữ liệu số dùng chung, kho dữ liệu y tế, giáo dục, nền tảng số, kết nối chia sẻ dữ liệu. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Nâng cấp các hệ thống thông tin dùng chung (Quản lý văn bản và điều hành; Dịch vụ hành chính công của tỉnh;…). Triển khai các giải pháp nâng cao an toàn thông tin trong hệ thống chính trị, giám sát an toàn thông tin tập trung. Triển khai App công chức, công dân trên phạm vi toàn tỉnh.

- Thúc đẩy phát triển kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực (du lịch, nông nghiệp, kinh tế cửa khẩu,…), đưa sản phẩm chủ lực lên các sàn thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số; triển khai xã hội số, mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; phát triển nguồn nhân lực số; tăng cường hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng hỗ trợ người dân ứng dụng công nghệ số.

- Triển khai chiến lược chuyển đổi số báo chí trên địa bàn tỉnh; đổi mới, phát triển các lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở. Định hướng, thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, thông tin đối ngoại, tuyên truyền toàn diện, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, tạo đồng thuận xã hội; theo dõi, nắm bắt, xử lý kịp thời thông tin trên báo chí, trên mạng xã hội, xử lý kịp thời việc đưa, phát tán thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm trên không gian  mạng”.

1.9. Đề án 09: Đề án tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đến các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, đến mọi cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và có hành động thiết thực về công tác bảo vệ môi trường.

- Rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT. Kịp thời tham mưu các văn bản chỉ đạo trọng tâm, trọng điểm có gắn với các vấn đề nóng, nổi cộm có diễn biến phức tạp.

- Phòng ngừa kiểm soát sự cố ô nhiễm môi trường: Tiếp tục rà soát, kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản, khu, cụm công nghiệp đặc biệt là khu công nghiệp Tằng Loỏng (Kiểm tra, giám sát việc vận hành hệ thống quan trắc tự động liên tục khí thải, nước thải; kiểm tra, giám sát việc vận hành các công trình xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn; kêu gọi, lựa chọn các doanh nghiệp xử lý, tái chế chất thải rắn công nghiệp thông thường tại KCN Tằng Loỏng: Gysp thải, xỉ thải phốt pho...); tăng cường công tác kiểm tra, giám sát an toàn các bãi thải, hồ chứa quặng đuôi đảm bảo không để xảy ra sự cố mất an toàn hồ đập, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc việc cải tạo, hoàn nguyên môi trường.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở bảo vệ môi trường: Đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo hoạt động có hiệu quả; Bố trí kinh phí đầu tư nâng cấp, cải tạo các bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh; bổ sung kinh phí xây dựng các bể thu gom bao gói thuốc BVTV và thu gom, vận chuyển để xử lý.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở ngành trong công tác quản lý nhà nước về BVMT, đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy và UBND cấp huyện, xã và người dân trong việc phát hiện các sự cố, vấn đề môi trường tại địa phương.

- Đẩy manh công tác chuyển đổi số giữa các cấp các ngành trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường.

1.10. Đề án 10: Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025

Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3-5%/năm trở lên theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo giảm từ 6%/năm trở lên. Giảm hộ cận nghèo từ 2.000 hộ trở lên; Phấn đấu trên 60% số xã có tỷ lệ hộ nghèo đạt chuẩn tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Hỗ trợ xây dựng, phát triển các mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm đa dạng hóa sinh kế, tạo việc làm tốt, có thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Hỗ trợ người nghèo, người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Phát triển đồng bộ giáo dục nghề nghiệp ở vùng nghèo, vùng khó khăn cả về quy mô và chất lượng đào tạo; hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Gắn kết giáo dục nghề nghiệp với việc làm bền vững, tạo sinh kế, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo; góp phần hạn chế người dân rơi vào tình trạng đói nghèo, tái nghèo và giảm nghèo bền vững.

- Kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, phát triển thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người lao động thuộc các vùng nghèo, vùng khó khăn; hỗ trợ cho người lao động sinh sống trên địa bàn nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Phát triển thông tin và truyền thông hướng đến cộng đồng; tăng cường cung cấp thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là thông tin cơ sở; đảm bảo người dân được tiếp cận thông tin và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập. Tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, các ngành đảm bảo đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho phát triển, nguồn lực cho xoá đói, giảm nghèo khu vực nông thôn; triển khai đầy đủ các hợp phần Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai Đề án số 10-ĐA/TU của Tỉnh ủy ngày 11/12/2020; Nghị quyết số 20-NQ/TU của Ban Thương vụ Tỉnh ủy ngày 24/5/2019 và các Kế hoạch của UBND tỉnh về giảm nghèo bền vững…

1.11. Đề án 11: Đề án mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế giai đoạn 2020 2025

- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU về "mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế giai đoạn 2020 - 2025" năm 2024.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Chú trọng nâng cao hiệu quả các chương trình hợp tác hữu nghị với đối tác nước ngoài Mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương vùng lãnh thổ: Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam (Trung Qquoocs), triển khai thực hiện hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký giữa hai tỉnh; Tăng cường hợp tác với các nước ASEAN, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Pháp, Belarus và các đối tác khác; Tổ chức các đoàn công tác của tỉnh đi thăm và làm việc tại nước ngoài… nhằm thúc đẩy hợp tác hữu nghị với các địa phương nước ngoài; Duy trì và mở rộng phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, định chế tài chính lớn trên thế giới để vận động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội thông qua thu hút nguồn vốn ODA, FDI, NGOs…

- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về các mục tiêu của cộng đồng văn hóa – xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạc về tuyên truyền, quảng bá ASEAN tại địa phương. Thúc đẩy giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa – xã hội.

- Tăng cường công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về công tác đối ngoại cho lãnh đạo, cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế của tỉnh.    

1.12. Đề án 12: Đề án Nâng cao tiềm lực quân sự tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 2025

- Chỉ đạo quán triệt nắm chắc nội dung kế hoạch, xác định rõ nhiệm vụ, tham mưu cho cấp ủy cấp mình lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, bảo đảm bí mật quân sự, bí mật quốc gia.

- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị về quan điểm, đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng, nhiệm vụ QS-QP địa phương, nâng cao chất lượng hiệu quả tiềm lực quân sự trong KVPT, xây dựng KVPT ngày càng vững chắc.

- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể địa phương thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác khảo sát, quy hoạch, thiết kế, lập dự toán, khai thác kinh phí, ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.

- Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng các nhiệm vụ, công trình trọng điểm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và tác chiến phòng thủ trong tình hình mới.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chống hình thức, tham nhũng, lãng phí, nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư.

- Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, tổng kết đánh giá ưu, khuyết điểm, rút ra bài học, các giải pháp tổ chức thực hiện trong thời gian tiếp theo.

1.13. Đề án 13: Đề án bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

- Tăng cường chỉ đạo Cấp uỷ, chính quyền các cấp tiếp tục thực hiện Đề án; lồng gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”; tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận 86-KL/TW ngày 05/11/2010 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05 “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”; Chỉ thị số 46 ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo vệ ANQG và bảo đảm TTATXH trong tình hình mới.

- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời sống, dân trí cho nhân dân cho các địa bàn trọng điểm về ANTT. Thực hiện đồng bộ kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh quốc gia.

- Chỉ đạo rà soát, phân loại, giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp về ANTT, nhất là ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp, trong dân tộc, tôn giáo. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về âm mưu “Diễn biến hoà bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo và những diễn biến phức tạp về ANTT để tác động dẫn đến tự chuyển hóa trong nội bộ.

- Xây dựng đảng xây dựng lực lượng, tinh giản bộ máy tổ chức biên chế theo đề án của Bộ công an , thực hiện Nghị quyết TW4, học tập 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân và tấm gương đao đức Hồ Chí Minh, xây dựng hình ảnh người Công an cách mạng vì nước quên thân, vì dân phục vụ.

1.14. Đề án 14: Đề án cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC theo Đề án số 14-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 329/KH-UBND tỉnh ngày 18/08/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và Đề án số 14 của Tỉnh ủy về “Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025”; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 15/8/2023 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Cải cách thể chế: Tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách thể chế; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới văn bản phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước và đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

Cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục triển khai số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Văn phòng Chính phủ. Đẩy mạnh cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến và rà soát danh mục TTHC không tiếp nhận hồ sơ giấy; tiếp tục đôn đốc triển khai các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định 422/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Cải cách tổ chức bộ máy: Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, chi cục, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP; Quyết định chỉ tiêu biên chế công chức, phê duyệt chỉ tiêu người làm việc hưởng lương từ NSNN và chỉ tiêu hợp đồng lao động năm 2024 đối với các cơ quan, đơn vị, đảm bảo thực hiện lộ trình cắt giảm chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN giai đoạn 2022-2026 tại Quyết định số 72-QĐ/TW của Bộ Chính trị.

Cải cách chế độ công vụ: Thực hiện công tác cán bộ theo phân cấp quản lý và tổ chức cán bộ của tỉnh; Thực hiện luân chuyển, sắp xếp lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo Quy định số 500 - QĐ/TU ngày 29/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai; Kết luận số 477-KL/TU ngày 29/09/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương sắp xếp cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý để không giữ một chức vụ lãnh đạo quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm và có quy định về xử lý các vi phạm; tổ chức thí điểm đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý. Ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, công nghệ hiện đại trong các hoạt động thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.

Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: Triển khai có hiệu quả trung tâm dữ liệu tỉnh; triển khai các dịch vụ trên hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng trên toàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Cổng dịch vụ công của tỉnh, như: Số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết nối, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước. Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng cải cách hành chính cho cán bộ làm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Ca. Tổ chức đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai xác định Chỉ số CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đánh giá chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; cấp huyện; cấp xã và phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện năm 2024.

1.15. Đề án 15: Đề án phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 2025

 Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội và đối thoại trực tiếp với Nhân dân của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; tạo sự thống nhất về nhận thức, tầm quan trọng đối với công tác giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác xây dựng Đảng, Chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội.

Củng cố tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp về công tác giám sát, phản biện. Tập huấn bồi dưỡng về quy trình, kỹ năng, phương pháp giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn, Ban tư vấn của Ủy ban MTTQ các cấp, đảm bảo hoạt động thường xuyên và có hiệu quả.

Tổ chức hội nghị hiệp thương thống nhất với các tổ chức chính trị - xã hội về nội dung, số cuộc giám sát, phản biện xã hội, đối thoại theo mục tiêu Đề án 15-ĐA/TU năm 2024.

 Đối với MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội huyện: Căn cứ chương trình công tác của cấp uỷ, HĐND, UBND các cấp và tình hình thực tiễn của địa phương để lựa chọn nội dung giám sát đúng, trúng những vấn đề mà xã hội và nhân dân quan tâm, liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân và mục tiêu của đề án năm 2024. Thực hiện tốt công tác nắm tình hình Nhân dân, tập hợp, phản ánh và giám sát việc giải quyết ý kiến cử tri và Nhân dân.

1.16. Đề án 16: Đề án nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 – 2025

Xây dựng, ban hành kịp thời các kế hoạch để tổ chức, triển khai định hướng thực hiện Đề án 16 trên địa bàn tỉnh trong năm 2024 (Kế hoạch thực hiện Đề án 16  năm 2024; Kế hoạch làm việc, nắm tình hình, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Đề án 16 năm 2024).

Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Đề án 16, nhất là công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân về công tác chỉnh đốn, xây dựng Đảng, công tác PCTN, TC; thực hiện KTGS khi phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, nhất là dấu hiệu vi phạm về tham nhũng, tiêu cực; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng cao; xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, đảng viên; kiên quyết khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”, từng bước đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Mở rộng giám sát trên tất cả các địa bàn, lĩnh vực; chú trọng vào những nơi nội bộ có biểu hiện mất đoàn kết, dư luận xã hội quan tâm để kịp thời nhắc nhở, cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm từ sớm, từ xa. Chủ động kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực như công tác cán bộ, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, quản lý tài chính, tài sản công, việc thực hiện các chương trình dự án hỗ trợ phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương, kiểm tra dấu hiệu suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội.

Xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời, triệt để, đồng bộ các tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm. Thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát theo tinh thần chỉ đạo của cấp ủy cấp trên, phù hợp với tình hình thực tiễn, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, địa phương...tập trung vào việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, trọng tâm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, 18 đề án trọng tâm của Tỉnh uỷ giai đoạn 2020 - 2025.

1.17. Đề án 17: Đề án nâng cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền vận động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 2025

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy các cấp về công tác tư tưởng chính trị, tuyên truyền vận động. Các cơ quan cần năng động, sáng tạo trong quá trình thực hiện Đề án trên quan điểm: Mục tiêu không thay đổi nhưng nhiệm vụ, giải pháp có thể đề nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn từng năm, từng giai đoạn cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.

Thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tham gia thực hiện Đề án. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, rà soát, đánh giá. Quá trình triển khai kế hoạch bảo đảm thực hiện tốt chế độ thông tin, kiểm tra, sơ kết, tổng kết.

Bố trí kịp thời, đầy đủ kinh phí theo dự toán của Đề án, kết hợp huy động sử dụng vốn từ các chương trình thuộc lĩnh vực ngành, nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong Đề án theo đúng yêu cầu chất lượng và tiến độ.

1.18. Đề án 18: Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý các cấp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 2025

Cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị bám sát Đề án số 18-ĐA/TU, Kế hoạch thực hiện Đề án 18-ĐA/TU giai đoạn 2020-2025; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 18-ĐA/TU năm 2024; làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án gắn với việc thực hiện các Nghị quyết, kết luận, kế hoạch của Trung ương, của Tỉnh ủy về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, trọng tâm là Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ sáu (khóa XII), Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Kết luận 477-KL/TU và kế hoạch luân chuyển cán bộ của Tỉnh ủy,...

Tham mưu Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành: Danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương tỉnh; Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội tỉnh Lào Cai (điều chỉnh, bổ sung Đề án số 21-ĐA/TU); rà soát, bổ sung quy hoạch các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nhiệm kỳ 2020-2025 (2021-2026), 2025-2030 (2026-2031); tham mưu xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ Ủy ban kiểm tra; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2025; giao biên chế cho các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị năm 2025;...

Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy định về công tác cán bộ, tạo hành lang pháp lý để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh. Thực hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ; cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đề ra.

Tham mưu thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ; thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và Kế hoạch đề ra.

            2. Giải pháp thực hiện

(1). Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với việc triển khai thực hiện 18 Đề án. Phát huy vai trò trách nhiệm của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao thường trực, chủ trì tham mưu thực hiện các đề án của Tỉnh ủy; gắn kết quả hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án với kết quả hoàn thành nhiệm vụ năm của các đồng chí cán bộ lãnh đạo được phân công phụ trách, tham mưu tổ chức triển khai đề án.

(2). Các cơ quan chủ trì đề án bám sát mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch giai đoạn 2020 - 2025 để xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện đề án giai đoạn 2023 - 2025 đảm bảo hiệu quả, sát thực tế; chú ý các giải pháp cụ thể cho các nhiệm vụ, nội dung chưa làm được sau 03 để tính toán bổ sung cho các năm còn lại bảo đảm tiến độ kế hoạch, lộ trình đã đề ra và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

(3). Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các cơ quan chủ trì đề án rà soát lại các chỉ tiêu, mục tiêu, các khó khăn, tồn tại, hạn chế để xây dựng kế hoạch trong giai đoạn 2022 – 2025, nhất là các nhóm chỉ tiêu, mục tiêu và các đề án kết quả đạt thấp; xây dựng, bổ sung dự toán kinh phí cho giai đoạn 2024 - 2025 của các đề án, chỉ đạo thực hiện phân bổ kinh phí, nguồn vốn thực hiện của các mục tiêu, nhiệm vụ của các đề án theo quy định trên cơ sở lồng ghép các nguồn vốn, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và khai thác tốt nguồn nội lực của tỉnh để cân đối bố trí vốn thực hiện.

(4). Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của các cấp chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện.

(5). Các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, ban ngành chức năng tăng cường công tác phối kết hợp trong quá trình triển khai; thực hiện nghiêm túc việc báo cáo thường xuyên và định kỳ việc thực hiện Đề án với cơ quan chủ trì theo đúng các nội dung, yêu cầu, để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Căn cứ vào kết quả triển khai đề án trên thực tế, các cơ quan chủ trì đề án chủ động báo cáo kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ. 

(6). Tiếp tục phát động các phong trào thi đua toàn diện, chuyên đề giữa các cấp, các  ngành và trong các tầng lớp nhân dân, kịp thời biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.



[1] Gii Bóng chuyn n Quc tế VTV Cup năm 2023; Gii Marathon vượt núi quc tế, Đua xe đạp, gii leo núi, Offroad Challenger ti các địa phương (Sa Pa, Bc Hà, Bát Xát). Cùng vi đó các hoat động l hi được t chc dàn đều trong năm: L hi hoa hng (Sa Pa), L hi đua nga Bc Hà, L hi Đền Bo Hà (Bo Yên); L hi mùa hè Sa Pa X s ca tình yêu; L hi mùa thu Bát Xát; Chương trình 120 năm Du lch Sa Pa...

[2] Tại các thị trường du lịch lớn trong nước như tổ chức chuỗi sự kiện Festival Tinh hoa Tây Bắc năm 2023 tại thành phố Hồ Chí Minh; Tuần Du lịch - Văn hóa Tây Bắc tại thành phố Cần Thơ và Tuần Du lịch - Văn hóa TBMR tại VITM - Hà Nội: tổ chức thành công Festival Tinh Hoa Tây Bắc - Kết nối khát vọng xanh tại thành phố HCM… Xúc tiến tại các thị trường nước ngoài cũng được đẩy mạnh thông qua đón đoàn Hiệp hội doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ Hàn Quốc, Đoàn công tác của Cục Văn hóa - Du lịch Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và tổ chức hội nghị xúc tiến du lịch trực tuyến với Ấn Độ.

[3] Các cơ quan, đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Ban Quản lý Khu kinh tế; Sở Nội vụ, Ban Thi đua – Khen thưởng, Ban Tôn giáo; Sở Thông tin – Truyền thông, Ban quản lý Khu Kinh tế, Sở Kế hoạch – Đầu tư,  Sở Y tế, Sở Lao động – TBXH, Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn thực phẩm, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường.

[4] Sáp nhập Nhà khách số 3 vào Trung tâm Hội nghị tỉnh; sáp nhập Ban Quản lý cửa khẩu vào Trung tâm Dịch vụ khu kinh tế;

[5] Trung tâm Hội nghị tỉnh; Trung tâm Dịch vụ khu kinh tế; Thư viện tỉnh; Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trung tâm Điều dưỡng Người có công Sa Pa; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Trường Cao đẳng Lào Cai; Trung tâm Giám định nhất lượng thuộc Sở Giao thông vận tải – Xây dựng; Trường THCS và THPT Bắc Hà trên cơ sở nâng cấp trường PTDTBT THCS Bắc Hà, huyện Bắc Hà, Trung tâm Dịch vụ Tài chính, Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Phát triển du lịch và Di tịch thị xã Sa Pa, Trung tâm Văn hóa, Thể thao – TT huyện Bát Xát, Đội quản lý trậ tự đô thị huyện Bát Xát, Trung tâm Thông tin và Xúc tiến Du lịch tỉnh Lào Cai, Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Lào Cai, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, 08 Trung tâm Y tế tuyến huyện (Bắc Hà, Mường Khương, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát, thành phố Lào Cai,  thị xã Sa Pa), Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Lào Cai, Trung tâm Văn hóa và Điệnh ảnh.

[6] Trong đó năm 2021 là 34 người; năm 2022 là 38 người; năm 2023 là 53 người.

[7] Trong đó năm 2020 tuyển dụng 22 công chức/22 chỉ tiêu, năm 2021 tuyển dụng 30 công chức/31 chỉ tiêu, năm 2023 tuyển dụng 32 công chức/39 chỉ tiêu.

[8] Trong đó năm 2020 là 75 công chức, năm 2022 là 50 công chức.

[9] Trong đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo 713 chỉ tiêu, sự nghiệp y tế 198 chỉ tiêu, sự nghiệp khác 59 chỉ tiêu.

[10] Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 09/11/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý vụ án, vụ việc; Chỉ thị số 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Quy định 109-QĐ/TW ngày 03/7/2018 của Ban Chấp hành TW về công tác kiểm tra tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm người đứng đầu của cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 52-CT/TU ngày 20/8/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc (tham nhũng vặt); Chương trình hành động số 63-CTr/TU ngày 18/8/2021, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 580-KL/TU, ngày 17/4/2023 Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật; Kế hoạch số 195-KH/TU, ngày 30/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện kết luận của đồng chí Tổng Bí thư tại Phiên họp thứ 23 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC về tổng kết công tác rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; Kế hoạch số 201-KH/TU, ngày 18/4/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN TC về kiểm tra việc lãnh đạo chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; Kế hoạch số 202-KH/TU, ngày 18/4/2023 của Tỉnh ủy về tổ chức giải Báo chí tỉnh Lào Cai về xây dựng Đảng năm 2023.

[11] Sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 51-CT/TU, Chị thị số 52-CT/TU của Tỉnh ủy Lào Cai; Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Tự kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố các vụ  việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, kinh tế, tiêu cực và công tác giám định, định giá tài sản trong giải quyết các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, tiêu cực theo Kế hoạch số 18-KH/BCĐTW, ngày 23/3/2022 của Ban Chỉ đạo TW về PCTN, TC; Tổng kết công tác rà soát các cuộc thanh tra về kinh tế - xã hội và thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước theo Kế hoạch số 17-KH/BCĐTW, ngày 16/3/2022 của Ban Chỉ đạo TW về PCTN, TC,...

[12] Kế hoạch Số 221-KH/TU, ngày 24/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII

[13] Quy định số 585-QĐ/TU ngày 07/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Quy định số 583-QĐ/TU ngày  07/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Quy định số 744-QĐ/TU ngày 06/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện chính sách khám chữa bệnh, chế độ điều dưỡng, trợ cấp một lần khi mắc bệnh hiểm nghèo, thăm khi ốm, thăm viếng đối với cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý và một số đối tượng khác.

[14] Trong đó: Thi tuyển 09 chỉ tiêu; tiếp nhận 19 chỉ tiêu biên chế.

[15] Trong đó: (1) Đối với công chức: Đã tuyển dụng được 40/48 chỉ tiêu (khối Nhà nước: 32/39 chỉ tiêu; khối Đảng, Đoàn thể 18/28 chỉ tiêu (gồm thi tuyển 08/09 chỉ tiêu, tiếp nhận thông qua sát hạch 10/19 chỉ tiêu)); (2) Đối với viên chức: Đã tuyển dụng 251/654 chỉ tiêu viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tham mưu tuyển dụng 713 chỉ tiêu viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm học 2023 - 2024; phê duyệt 269 chỉ tiêu, vị trí việc làm viên chức cần tuyển tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (trong đó, sự nghiệp y tế 210 chỉ tiêu; sự nghiệp khác 59 chỉ tiêu).

[16] Hệ không tập trung: 59 cán bộ; hệ tập trung: 50 cán bộ; lớp hoàn chỉnh kiến thức: 07 cán bộ.

[17] Đào tạo tiến sĩ: 10 đ/c; bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp: 45 đ/c; bồi dưỡng theo chức danh: 28 đ/c, Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 1: 06 đ/c; bồi dưỡng an ninh quốc phòng đối tượng 2: 30 đ/c;bồi dưỡng tại Viện Nghiên cứu chính sách quốc gia, Nhật Bản (GRIPS): 01 đ/c; đi nghiên cứu, học tập tại Trung Quốc năm 2023: 01 đ/c; Lớp nghiên cứu, trao đổi chuyên đề “Kỹ năng lãnh đạo dành cho bí thư và phó bí thư huyện ủy” theo hình thức trực tuyến năm 2023: 01 đ/c; tham gia Khóa học bổng ngắn hạn “Chứng chỉ Lãnh đạo Chiến lược về các vấn đề khu vực công và quốc tế”: 01 đ/c.

[18] Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 301 người; theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã: 433; bồi dưỡng kỹ năng quản lý tài chính: 181 người; bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ: 168 người; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số: 314 người;).

[19] Đề án số 4 có 01/03 chỉ tiêu; Đề án số 6 có 02/16 chỉ tiêu đạt dưới 50%, 01/16 chỉ tiêu chưa triển khai; đề án số 8 có 2/19 chỉ tiêu đạt dưới 50%; đề án số 9 có 20/20 chỉ tiêu đạt dưới 50%, 01 chỉ tiêu chưa triển khai; đề án số 10 có 2/10 chỉ tiêu đạt dưới 50%

[20] Đề án số 3, bằng 5,287%; đề án số 8 bằng 13,05%; đề án số 9 bằng 14,33% %; đề án số 13 bằng 8,16%;  đề án số 16 bằng 16,23%%; đề án số 17 bằng 4,4%

[21]Đề án số 3 là 11%; đề án số 8 là 16%; đề án số 9 là 16%; đề án 13 là 8,2%; đề án số 16  là 16,23%; đề án số 17 là 4,4%.

 

[22]Cảng hàng không Sa Pa; Khu hành chính mới huyện Sa Pa; cầu biên giới qua sông Hồng; Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp gia công, đóng gói hàng xuất nhập khẩu tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; dự án đầu tư Nhà máy sản xuất dây điện và cáp điện công nghệ cao tại Bát Xát...

 

Nguồn: Báo cáo số 568-BC/TU ngày 6/12/2023 của Tỉnh ủy
Tin liên quan
1 2 3 4 
  • GIỚI THIỆU LÀO CAI
    (20/07/2023)
  • XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
    (20/07/2023)
  • PS Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai năm 2022
    (22/12/2022)
  • PS XÃ NGHÈO NỖ LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
    (15/12/2022)
  • PS Duy trì và nâng chuẩn các tiêu chí nông thôn mới
    (20/11/2022)
1 2 3 
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1