Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Lượt xem: 2313

I. Phát triển kinh tế

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn

Quý I năm 2023, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai cơ bản duy trì ổn định. Đến nay các địa phương đã thu hoạch xong cây trồng vụ Đông, chủ yếu là ngô và rau đậu các loại. Vụ Xuân được thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và khung thời vụ; diện tích thực hiện cánh đồng 1 giống và thâm canh lúa cải tiến được mở rộng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, mở rộng diện tích cây trồng hàng hóa; đàn vật nuôi phát triển ổn định, các sản phẩm chăn nuôi (thịt, cá, trứng...) đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân.

a) Trồng trọt:

Trong quý, ngành Nông nghiệp đã chủ động tham mưu đề xuất đẩy mạnh sản xuất các loại cây trồng theo hướng hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích thông qua liên kết; thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất gắn với vùng nguyên liệu, chế biến và thị trường tiêu thụ.

- Cây trồng vụ Đông: Sản xuất Vụ Đông tăng vụ trên đất ruộng, các loại cây trồng có thị trường tiêu thụ ổn định và giá trị kinh tế cao. Tổng diện tích cây trồng vụ Đông hàng hoá, tăng vụ trên đất ruộng là 4.382 ha, đạt 102,5% KH và 109,4% so với năm 2022. Tổng sản lượng các loại cây trồng đạt 64.520 tấn (rau đậu các loại 51.978 tấn; ngô 8.390 tấn; khoai lang 3.104 tấn; khoai tây 1.048 tấn) và 798.000 bông (hoa cúc, hoa lay ơn). Giá trị sản xuất đạt 570.783 triệu đồng, bình quân trên đơn vị canh tác đạt 130,3 triệu đồng/ha, bằng 138,6% KH và 101,5% CK.

- Sản xuất vụ Xuân:

+ Cây lúa Xuân: Diện tích làm đất lũy kế 9.900 ha đạt 99,8% KH, bằng 105% CK. Diện tích cấy lũy kế 9.900 ha, đạt 100% KH và 117% CK. Toàn bộ diện tích mạ và lúa mới cấy sinh trưởng và phát triển tốt.

+ Cây ngô: Tổng diện tích trồng đến nay đạt khoảng 20.200 ha, đạt 62,1% KH và 82% CK. Trong đó: Ngô Xuân đạt 10.200 ha; Ngô chính vụ: đạt 10.000 ha.

b) Chăn nuôi:

Sản xuất chăn nuôi phát triển ổn định, tổng đàn gia súc lũy kế thực hiện 602.900 con/608.000 con, đạt 99,16% KH; tổng đàn gia cầm lũy kế 4.680 nghìn con, đạt 91,76% KH; sản lượng thịt hơi lũy kế 15.900 tấn, đạt 22,94% KH cả năm. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 4.630 tấn (trong đó xuất bán ngoài tỉnh khoảng 52 tấn, chiếm 1,12% sản lượng). Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ao, hồ nhỏ thực hiện 2.110 ha, đạt 91,74% KH; sản lượng thủy sản các loại lũy kế 2.800 tấn, đạt 22,95% KH cả năm, trong đó xuất bán ngoài tỉnh khoảng 172 tấn, chiếm 6,14% sản lượng. Sản phẩm chăn nuôi, thủy sản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, một phần xuất bán đi thành phố Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc. Tình hình dịch bệnh ổn định, cơ bản không phát sinh.

c) Lâm nghiệp:

Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR; duy tu bảo dưỡng dụng cụ và các công trình PCCCR, sẵn sàng cơ động, tham gia chữa cháy rừng khi có cháy rừng xảy ra. Trong quý I/2023, thời tiết nắng nóng, nhiệt độ ngoài trời tăng cao, độ ẩm không khí thấp, có gió thổi rất mạnh, tại các xã Liêm Phú, Khánh Yên Hạ của huyện Văn Bàn; xã Nậm Pung của huyện Bát Xát; xã Tả Phời của thành phố Lào Cai đã có các điểm cháy. Tuy nhiên, hiện trạng điểm cháy là cháy trảng cỏ, cây bụi, cây tái sinh, không cháy vào rừng và chưa có thiệt hại.

Trồng rừng tập trung: Lũy kế trồng rừng 1.183,56 ha (các loài cây trồng chủ yếu gồm: Quế 725 ha; trẩu, mỡ, sa mộc, bồ đề... 458,56 ha). Trồng cây phân tán: 1.539.300 cây, đạt 76,97% KH; bảo vệ rừng 277.748/277.748 ha; khoanh nuôi tái sinh: 3.373 ha. Công tác sử dụng rừng: khai thác gỗ lũy kế 5.631,4 m3 (khai thác chính: 5.038,2 m3; khai thác cây phân tán: 593,1 m3 ). Khai thác chủ yếu từ diện tích rừng do hộ gia đình quản lý.

d) Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới:

UBND tỉnh Lào Cai phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới năm 2023, chỉ đạo các sở, ngành phụ trách phong trào thi đua xây dựng và triển khai các kế hoạch theo đúng tiến độ. Tuyên truyền hướng dẫn người dân tích cực cải tạo môi trường xanh - sạch - đẹp, vệ sinh nhà cửa, triển khai các mô hình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập. Luỹ kế đến nay đã làm được 207 nhà tiêu hợp vệ sinh, 153 chuồng trại gia súc, 20 mô hình nhà sạch vườn đẹp; 13,7 km đường hoa nông thôn, 6,5 km đường điện thắp sáng đường quê. Lũy kế đã thi công được 125,7 km, trong đó: Bê tông xi măng 75,3 km; Cấp phối 18,9 km; Mở mới 21,3 km; 10,2 km người dân tự thực hiện cứng hóa đường trục thôn, ngõ xóm và liên gia.

2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản

a) Sản xuất công nghiệp:

Hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong 3 tháng đầu năm do trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán có một số đơn vị nghỉ lễ và một số đơn vị tạm dừng hoạt động để bảo trì, bảo dưỡng, nên giá trị sản xuất giảm nhẹ so với các thời điểm khác trong năm và đạt thấp hơn CK năm 2022 do nhà máy Gang thép Việt - Trung chưa hoạt động trở lại. Điểm sáng trong quý là hoạt động khai thác apatit tăng trưởng khá cao. Các nhà máy thủy điện đã hoàn thành hoạt động vận hành phát điện liên tục, ổn định và an toàn. Tính đến tháng 3/2023, trên địa bàn tỉnh có 71 dự án đã hoàn thành phát điện với tổng công suất lắp máy 1.128,85MW (trong tháng 3/2023 có thêm thủy điện Nậm Sài công suất 19 MW hoàn thành phát điện thương mại). Các đơn vị quản lý vận hành lưới điện trên địa bàn đã cung cấp nguồn điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên đán đảm bảo an toàn, liên tục, ổn định tại tất cả các khu vực trong tỉnh.

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 3 ước đạt 3.193 tỷ đồng, tăng 20% so với tháng trước. Lũy kế quý I/2023 ước đạt 8.297,8 tỷ đồng, bằng 16,24% so với KH và bằng 80,61% so CK 2022.

Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của các địa phương trong tháng ước đạt 380 tỷ đồng, bằng 101,33% tháng trước. Lũy kế ước đạt 1.121 tỷ đồng, ước đạt 25,3% so với KH và tăng 45% so với CK.

b) Xây dựng cơ bản:

Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023: 6.289 tỷ đồng (trong đó ngân sách địa phương: 3.899 tỷ đồng, ngân sách Trung ương: 2.390 tỷ đồng). UBND tỉnh tập trung chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thanh toán các nguồn vốn được giao; phấn đấu đến hết năm 2023 giải ngân 100% KH giao. Tính đến thời điểm báo cáo, giá trị giải ngân đạt 937/6.404 tỷ đồng, bằng 15% KH.

3. Thương mại, dịch vụ

a) Hoạt động thương mại:

Quý I/2023, tình hình hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động. Nguồn cung các mặt hàng lương thực, thực phẩm dồi dào, hàng hóa được lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu của đời sống và Nhân dân trong tỉnh, giá cả hàng hóa ổn định, không có hiện tượng đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý.

Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 3 ước đạt 2.978 tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước (2.923,6 tỷ đồng), tăng 34,3% so với CK năm trước. Lũy kế quý I ước đạt 8.850 tỷ đồng, bằng 25,7% so với KH, tăng 25,8% so với CK năm trước.

b) Xuất nhập khẩu:

Hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều khởi sắc. Kể từ ngày 08/01/2023, phía Trung Quốc khôi phục toàn diện hoạt động thông quan qua các cửa khẩu, lối mở biên giới. Phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và lái xe sẽ xuất, nhập cảnh qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II (Kim Thành). Theo trao đổi tại buổi hội đàm ngày 09/02/2023 giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai và Ban Quản lý cửa khẩu huyện Hà Khẩu, tại các cửa khẩu đã gần như triển khai các biện pháp khôi phục lại hoạt động thông quan như thời điểm trước khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát. Tại Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, trung bình mỗi ngày có khoảng 180 - 300 phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, trong đó có 70 - 80 phương tiện Việt Nam. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt, hoạt động thông quan diễn ra bình thường, trung bình 02 chuyến xe xuất, nhập khẩu mỗi ngày. Hàng hóa thông quan chủ yếu là nhập khẩu phân bón và quá cảnh mặt hàng lưu huỳnh.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 3/2023 ước đạt 159,92 triệu USD, tăng 16,07% so với tháng 02/2023, tăng 28,56% so với tháng 3/2022, lũy kế ước đạt 423,62 triệu USD (giảm 15,03% so với CK 2022) đạt 8,5% so KH.

c) Công tác quản lý thị trường:

Tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa không có diễn biến phức tạp, không phát sinh điểm nóng và các vụ việc nổi cộm. Lực lượng Quản lý thị trường đã thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, nắm bắt tình hình thị trường, địa bàn và tình hình dịch bệnh, phối hợp với các lực lượng chức năng trao đổi thông tin trong công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Trong quý, lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra: 137 vụ (bằng 71,7% so với CK 2022); số vụ vi phạm, xử lý: 79 vụ (tăng 6,8% so với CK 2022); tổng giá trị xử lý: 1.018 triệu đồng (bằng 37,8% so với CK 2022). Tổng số thu nộp ngân sách nhà nước: 485 triệu đồng (bằng 68,9% so với CK 2022). Trong đó tiền xử phạt vi phạm hành chính: 474 triệu đồng.

d) Du lịch:

Trong quý I/2023, tổ chức nhiều lễ hội sôi động, các sự kiện văn hóa, du lịch có quy mô lớn như: Lễ hội Đền Thượng; Đền Bảo Hà; quần thể văn hóa tâm linh Fansipan; Lễ hội mùa xuân Sa Pa; Ngày văn hóa Hàn Quốc tại Sa Pa - Lào Cai năm 2023; cùng với đó các địa phương tổ chức nhiều lễ hội văn hóa dân gian như: Lễ hội Gầu Tào của người Mông, Lễ hội nhảy lửa của người Dao, các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc tại các địa phương đặc sắc, hấp dẫn thu hút du khách đến với Lào Cai trải nghiệm. Bên cạnh đó, Việt Nam và Trung Quốc chính thức tổ chức hoạt động đón khách du lịch theo đoàn kể từ ngày 15/3/2023 dự kiến sẽ đón một lượng lớn khách du lịch trong thời gian tới.

Tổng lượng khách tới Lào Cai trong tháng 3 năm 2023 ước đạt 546.500 lượt khách (trong đó khách quốc tế 41.200 lượt, khách nội địa 505.300 lượt), giảm 33% so với tháng trước (816.966 lượt khách). Tổng thu từ khách du lịch ước đạt khoảng 1.490 tỷ đồng, giảm 30% so với tháng trước (2.129 tỷ đồng).

Lũy kế 3 tháng đầu năm tổng lượng khách đến Lào Cai ước đạt: 2.000.000 lượt khách, bằng 33% so với KH năm (6.000.000 lượt khách), tăng 316% so CK 2022 (480.500 lượt). Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 5.864 tỷ đồng, bằng 28,6% KH (20.500 tỷ đồng), tăng 242,7% CK 2022 (1.711 tỷ đồng).

e) Hoạt động vận tải:

Quý I/2023, hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh tăng trưởng khá. Vận tải hành khách (HK): Tháng 3 ước đạt 1.094,5 nghìn HK, tăng 96,99% so với CK năm trước; luân chuyển đạt 51.346 nghìn HK.Km, tăng 97,22%. Ước thực hiện quý I năm 2023, vận tải HK đạt 3.114,3 nghìn HK, tăng 88,08% so với CK năm trước; luân chuyển đạt 147.544 nghìn HK.Km, tăng 90,99%. Vận tải hàng hóa: Tháng 3 ước tính đạt 1.176 nghìn tấn, so với CK năm trước tăng 30,17% và 43.372 nghìn tấn.km, tăng 4,11%. Ước thực hiện quý I năm 2023, vận tải hàng hóa đạt 3.564 nghìn tấn, so với CK năm trước tăng 33,02% và 130.484 nghìn tấn.km, tăng 6,92%; doanh thu đạt 447,94 tỷ đồng, tăng 3,40%.

Doanh thu vận tải: Tổng doanh thu vận tải tháng 3 ước đạt 503,11 tỷ đồng, tăng 66,48% so với CK năm 2022; trong đó, doanh thu vận tải HK đạt 232,05 tỷ đồng, doanh thu vận tải hàng hóa đạt 180,61 tỷ đồng, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 90,45 tỷ đồng. Quý I/2023, tổng doanh thu vận tải đạt 1445,16 tỷ đồng, tăng 62,08% so với CK 2022; trong đó doanh thu vận tải HK đạt 645,17 tỷ đồng, doanh thu vân tải hàng hóa đạt 533,80 tỷ đồng, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 266,19 tỷ đồng.

4. Tài chính, tín dụng, giá cả thị trường

a) Thu, chi ngân sách:

Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh lũy kế đến hết tháng 3/2023 ước đạt 1.900 tỷ đồng, bằng 22,2% dự toán Trung ương giao, bằng 15,8% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022, bằng 77,4% CK năm trước. Tổng thu ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 03/2023 ước đạt 5.350 tỷ đồng, bằng 34,5% dự toán Trung ương giao, bằng 29,5% dự toán tỉnh giao và bằng 101,5% CK năm trước. Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 03/2023 ước đạt 4.846 tỷ đồng, bằng 31% dự toán Trung ương giao, bằng 26,7% dự toán tỉnh giao và bằng 115,6% CK năm trước.

b) Hoạt động tín dụng:

- Công tác huy động vốn: Tổng nguồn vốn đến 31/3/2023 ước đạt 58.700 tỷ đồng, tăng 2,6% so với cuối năm 2022; trong đó nguồn vốn huy động tại địa bàn ước đạt 42.780 tỷ đồng, tăng 4,3% so với 31/12/2022, chiếm 73% tổng nguồn, đáp ứng được khoảng 86% nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn.

- Hoạt động cho vay: Doanh số cho vay quý I/2023 ước đạt 20.000 tỷ đồng, tăng 4,8% so CK năm trước; doanh số thu nợ ước đạt 19.973 tỷ đồng, giảm 16,5%.

- Dư nợ tín dụng: Dư nợ đến 31/3/2023 ước đạt 49.700 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cuối năm 2022. Trong đó, dư nợ cho vay tiêu dùng 11.300 tỷ đồng, chiếm 22,7%; dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 16.200 tỷ đồng.

c) Chỉ số giá tiêu dùng:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 giảm 0,49% so với tháng trước, tăng 1,46% so với cùng tháng năm trước. CPI bình quân quý I/2023 tăng 0,26% so với quý trước, so với CK năm trước tăng 2,54%.

5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế

a) Về thu hút dự án đầu tư trong nước:

Trong tháng có 01 dự án cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng mức đầu tư 27,89 tỷ đồng (đã hoàn thành đi vào hoạt động). Lũy kế đến thời điểm hiện tại, chấp thuận chủ trương đầu tư cho 06 dự án với tổng vốn 114,89 tỷ đồng.

b) Về thu hút FDI:

Đến nay Lào Cai có 27 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 685,818 triệu USD, trong tháng không có dự án FDI được cấp mới.

c) Về cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp:

Trong tháng, thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký cho 57 doanh nghiệp, vốn đăng ký đạt 303,12 tỷ đồng; tạm ngừng hoạt động 48 doanh nghiệp; giải thể 07 doanh nghiệp; hoạt động trở lại 22 doanh nghiệp.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký mới cho 165 doanh nghiệp, tăng 17% so với CK; tổng vốn đăng ký đạt 1.090,45 tỷ đồng; tạm ngừng hoạt động 244 doanh nghiệp, tăng 29% so CK; giải thể 10 doanh nghiệp, bằng 194% so với CK; hoạt động trở lại 121 doanh nghiệp, bằng 77% so CK.

II. Văn hoá, xã hội

1. Hoạt động giáo dục

Ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của năm học, trong đó tập trung vào: công tác duy trì số lượng, tình hình học sinh đi học chuyên cần cấp THCS và THPT; ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 9 chuyển cấp và lớp 12; hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động các Trung tâm Học tập cộng đồng và công tác xóa mù chữ năm 2023; tham gia các cuộc thi (Tìm hiểu 75 năm Ngày truyền thống Lực lượng vũ trang tỉnh Lào Cai; thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia năm 2023; Giải Việt dã truyền thống Báo Lào Cai năm 2023; Giải vô địch Taekwondo học sinh, sinh viên toàn quốc...), các phong trào thi đua Chào mừng kỷ niệm 65 năm ngày Bác Hồ thăm tỉnh Lào Cai; 75 năm ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua ái quốc...

Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 31%; huy động trẻ mẫu giáo đạt 98% (riêng mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,9%); huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%; học sinh hoàn thành chương trình TH học lên lớp 6 đạt 99%; tỷ lệ thanh thiếu niên 15 - 18 tuổi tốt nghiệp THCS; tốt nghiệp THCS học lên THPT, GDTX, học nghề 84%. Công tác PCGD tiếp tục được đẩy mạnh, duy trì vững chắc ở 100% xã, phường, thị trấn: có 152/152 xã đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3; 68 xã đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3 và 151 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi tiếp tục được chú trọng.

Tích cực triển khai xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn với xây dựng Nông thôn mới. Đến nay có 398 trường, đạt 66,1% (tăng 08 trường, tăng 1,32% so với năm 2021; đạt 97,2% so với mục tiêu của Nghị quyết Đại hội).

2. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao

Các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện: Thực hiện tuyên truyền lưu động lũy kế đạt 185/975 buổi tại Si Ma Cai, Bát Xát, Văn Bàn,…; chiếu phim lưu động phục vụ cơ sở đạt 14/100 buổi. Tập luyện, biểu diễn Chương trình kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống lực lượng vũ trang tỉnh Lào Cai và “Giao lưu hữu nghị Quốc tế Xuân 2023”. Thực hiện biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp 20 buổi/70 buổi phục vụ cơ sở và nhiệm vụ chính trị.

Về thể thao: Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì. Tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Trong tháng 3, các vận động viên tham gia thi đấu tại Giải vô địch taekwomdo Đông Nam Á (Banila - Phillipines) giành 01 HCV; 04 giải thể thao thành tích cao toàn quốc: Vô địch wushu Quốc gia (02HCV, 01HCB); Vô địch thanh thiếu niên cử tạ Quốc gia (03HCV, 03HCB, 03HCĐ); Giải các Câu lạc bộ muay Quốc gia và Giải xe đạp nữ quốc tế Bình Dương lần thứ XIII. Các giải thể thao trong tỉnh được tổ chức theo đúng kế hoạch, với chất lượng chuyên môn cao, thu hút lực lượng đông đảo vận động viên tham gia: Giải Taekwondo các lứa tuổi trẻ tỉnh Lào Cai năm 2023; Giải cầu lông, bóng bàn các Câu lạc bộ tỉnh Lào Cai; Giải vô địch kéo co, đẩy gậy, bắn nỏ (tổ chức tại Mường Khương); Giải điền kinh khối THPT, THCS tỉnh Lào Cai.

3. Y tế, dân số, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

- Về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19: Trong tháng 3, toàn tỉnh ghi nhận 02 trường hợp mắc mới Covid-19, luỹ kế số ca mắc: 186.433 ca, khỏi: 186.393 ca, luỹ kế trường hợp tử vong từ thời điểm bắt đầu dịch: 40 ca. Duy trì công tác tiêm chủng phòng dịch Covid-19 cho Nhân dân, tiêm mũi tăng cường, đặc biệt là đối với nhóm có nguy cơ cao (người có bệnh lý nền, người cao tuổi ...); chuẩn bị đầy đủ vắc-xin, cơ sở vật chất để tiêm phòng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi. Kết quả tiêm vắc xin Covid-19 tính đến ngày 16/03/2023: Tổng số vắc xin đã nhận: 2.404.864 liều với tổng số mũi tiêm được: 2.361.008 mũi, trong đó:

+ Tiêm cho trẻ từ 5 - 11 tuổi: Mũi 1: 117.983 (đạt 99,23% tổng số trẻ có mặt); Mũi 2: 109.497 (đạt 93,58% tổng số trẻ có mặt).

+ Tiêm cho trẻ từ 12 - 17 tuổi: Mũi 1: 80.061 (đạt 98,96%); Mũi 2: 85.336 (đạt 98,13% tổng số trẻ đủ điều kiện tiêm);  Mũi 3 (mũi nhắc lại): 68.229 (đạt 79,95%).

+ Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 483.303 (đạt 99,87%); Mũi 2: 480.872 (đạt 99,39%); Mũi 3 (Nhắc lại 1): 420.343 (đạt 97,57%/ số đủ điều kiện tiêm); Mũi 4 (mũi nhắc lại 2): 235.550 (đạt 99,3%).

- Quản lý chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm lưu hành địa phương, một số bệnh như tiêu chảy, quai bị... xảy ra rải rác tại các huyện, thị xã, thành phố được giám sát phát hiện, điều trị kịp thời, không để diễn biến thành dịch. Trong tháng 3 phát hiện một số ổ dịch thủy đậu rải rác trên địa bàn 05 huyện Bắc Hà, Bảo Thắng, Bát Xát, thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai tổng số 225 ca mắc; 04 ổ dịch cúm tại các trường học của huyện Bảo Yên với 313 ca mắc. Hiện các ca bệnh đã ổn định, không có diễn biến nặng. Các ổ dịch tiếp tục được giám sát. Số trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong tháng: 1.110, luỹ kế: 2.529 (đạt 20% KH); tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai: 822, luỹ kế: 2.150 (đạt 17% KH); tiêm phòng viêm gan B 24h sau sinh: 2.368/2.441 (đạt 97%); công tác tiêm chủng an toàn, không có tai biến xảy ra.

- Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân. Tổng số khám chữa bệnh chung trong quý I: 337.279; khám chữa bệnh BHYT: 162.306, trong đó người nghèo: 19.573, DTTS: 69.717, trẻ em dưới 6 tuổi: 26.291. Công suất sử dụng giường bệnh quý I: 80,84 % (tại bệnh viện: 81,35%, tại PKĐKKV: 75,93%).

- Về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với  2.303 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, số cơ sở đạt: 2.274 (chiếm 98,7%), xử lý hành chính: 02 cơ sở. Trong quý, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.

4. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, an sinh xã hội

- Giải quyết việc làm: Trong tháng 03, tư vấn, kết nối hỗ trợ giải quyết việc làm cho 2.909 lao động, trong đó có 50 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, thực hiện giải quyết việc làm cho 3.829 lao động/KH 13.200 lao động, đạt 29% KH. Lũy kế từ đầu nhiệm kỳ đến nay giải quyết việc làm cho 32.336 người/KH 61.000 người.

- Giáo dục nghề nghiệp: Trong tháng 3 các cơ sở GDNN đã tuyển sinh được 1.599 người. Lũy kế 3 tháng đầu năm tuyển sinh và đào tạo 1.955 người/KH 11.500 người, đạt 17% KH (cao hơn cùng kỳ năm 2022 là 197 người). Lũy kế từ đầu nhiệm kỳ đến nay, các cơ sở GDNN đã tuyển sinh và đào tạo được cho 25.185 người/58.000 người.

- Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm chỉ đạo. Triển khai chính sách hỗ trợ tiền ăn cho người bệnh mắc Covid-19 (F0) thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang điều trị tại các bệnh viện hoặc khu thu dung điều trị người bệnh mắc Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai: Tính đến ngày 31/01/2023, UBND tỉnh đã phê duyệt Quyết định hỗ trợ tiền ăn cho 1.071 các đối tượng với kinh phí 739,995 triệu đồng, đã thực hiện chi trả 100% cho người bệnh.

5. Hoạt động Khoa học - Công nghệ

Quản lý, theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và Trung ương, qua kiểm tra, theo dõi các đề tài, dự án triển khai cơ bản đúng tiến độ được duyệt; đề tài, dự án được nghiệm thu có kết quả xếp loại đạt trở lên. Hoạt động sở hữu trí tuệ được quan tâm triển khai và đạt kết quả. Quản lý tốt các cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ; công tác quản lý nhà nước về công nghệ được tăng cường đẩy mạnh, đối với các dự án xin điều chỉnh dự án đầu tư về công nghệ, thiết bị được đảm bảo đúng quy định. Tăng cường các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường, đặc biệt là các hàng hóa như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, thiết bị điện, điện tử... được thực hiện tốt. Hoạt động dịch vụ của Trung tâm kiểm định, kiểm nghiệm hàng hoá đã đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, doanh thu dịch vụ tháng 3/2023 đạt khoảng 100 triệu đồng.

III. Tài nguyên và Môi trường

Đã hoàn thành phê duyệt xong kế hoạch sử dụng đất 08/9 huyện, thành phố. Hiện UBND tỉnh đang chỉ đạo rà soát kế hoạch sử dụng đất thị xã Sa Pa. Trong tháng, đã tiếp nhận, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ cho 04 tổ chức thuê đất; thu hồi đất của 03 tổ chức; giao đất cho 01 tổ chức. Tiếp tục chỉ đạo giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Giải quyết kịp thời các đề nghị và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023 theo Kế hoạch được phê duyệt; kiểm tra việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát theo quy định. Tiếp nhận và xử lý theo thẩm quyền các đơn thư phản ánh, kiến nghị của công dân.

IV. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại và một số hoạt động

1. Quân sự - quốc phòng

Chế độ trực sẵn sàng chiến đấu được duy trì nghiêm, các lực lượng đã thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, nắm chắc tình hình địa bàn và tuyến biên giới. Công tác quản lý đường biên, mốc giới, cửa khẩu, công tác quản lý xuất nhập cảnh được tăng cường, đặc biệt trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19.

2. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn về cơ bản ổn định. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được đẩy mạnh, tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong tháng, xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ, chết 01 người, bị thương 04 người. Luỹ kế 3 tháng đầu năm xảy ra 8 vụ tai nạn giao thông, chết 05 người, bị thương 10 người (giảm 15 vụ, giảm 04 người chết, giảm 12 người bị thương so với CK năm 2022).

3. Hoạt động đối ngoại

Quan hệ đối ngoại, hợp tác giữa tỉnh Lào Cai với các đối tác nước ngoài cũng như trong nước vẫn tiếp tục được duy trì, phát triển. Các sự kiện nổi bật như: Đón đoàn Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam đến thăm, làm việc tại tỉnh. Tổ chức tốt Chương trình Giao lưu Hữu nghị Quốc tế - Xuân 2023 tại Lào Cai. Đoàn công tác của tỉnh Lào Cai đi tham dự Hội nghị lần thứ 3 giữa Bí thư Tỉnh ủy 5 tỉnh và Phiên họp lần thứ 9 Nhóm Công tác liên hợp tổ chức tại Hà Giang...

V. Xây dựng chính quyền, Cải cách hành chính

- Trong quý I, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của 03 cơ quan, đơn vị; báo cáo về việc không thành lập đơn vị quản lý tổng thể các hoạt động tại khu du lịch Y Tý; UBND tỉnh ban hành Quyết định kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của 19 cơ quan, đơn vị; Quyết định sáp nhập Nhà khách số 3 vào Trung tâm Hội nghị tỉnh thuộc Văn phòng UBND tỉnh.

- UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước năm 2023 và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP, tổng số 24.373 chỉ tiêu; cắt giảm 419 chỉ tiêu so với năm 2022; ban hành Kế hoạch về sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022 - 2026; phê duyệt danh mục vị trí việc làm và khung năng lực của 03 cơ quan, đơn vị.

- Ban hành Kế hoạch triển khai công tác cải cách hành chính năm 2023; Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2023; phê duyệt kết quả, đánh giá chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố năm 2022; đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh Lào Cai năm 2022, gửi Bộ Nội vụ thẩm định. Tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, khen thưởng phong trào thi đua cải cách hành chính năm 2022, triển khai kế hoạch cải thiện và nâng cao: Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số hài lòng của người dân; Chỉ số quản trị hành chính công năm 2023.

- Hạ tầng mạng viễn thông phủ sóng di động đến 100% trung tâm các xã; 98,7% trung tâm thôn, tổ dân phố được phủ sóng thông tin di động 2G (còn 20 thôn trắng sóng); 97,6% trung tâm các thôn, tổ dân phố được phủ sóng di động 3G, 4G (còn 37 thôn trắng sóng); 82,7% thôn, tổ dân phố có hạ tầng cáp quang phục vụ truy cập Internet (còn 270 thôn chưa có hạ tầng cáp quang).

- Ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các hệ thống thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành, gửi nhận văn bản điện tử 4 cấp. Tích hợp 1.305/1.761 dịch vụ công lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, đạt 75%, đứng thứ 16/63 tỉnh, thành phố. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt 75%, kết hợp việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Tỷ lệ hồ sơ công việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng là 90,6%, trong đó cấp tỉnh, cấp huyện là 89%, cấp xã 94%.

- Tập trung thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, thông tin đối ngoại, tiếp tục đổi mới phương thức sản xuất chương trình phát thanh - truyền hình, quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí, các cơ quan báo chí truyền thông đảm bảo đúng định hướng, tuyên truyền toàn diện, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin trên báo chí, trên mạng xã hội.

Xem văn bản tại đây:

Tải về

 

Tải về

  • GIỚI THIỆU LÀO CAI
    (20/07/2023)
  • XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
    (20/07/2023)
  • PS Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai năm 2022
    (22/12/2022)
  • PS XÃ NGHÈO NỖ LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
    (15/12/2022)
  • PS Duy trì và nâng chuẩn các tiêu chí nông thôn mới
    (20/11/2022)
1 2 3 
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1