I. Phát triển kinh tế
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn
a) Trồng trọt:
Toàn tỉnh dự kiến sản xuất 33.395 ha Lúa và 30.800 ha Ngô: (1) Lúa Xuân: Tổng diện tích đạt 9.598ha đạt 100% KH và 97,9% so CK; (2) Cây Ngô: Trong tháng trồng 13.328 ha, lũy kế đạt 20.985ha, đạt 68,13% KH giao (30.800ha) và 95,4% so CK.
b) Chăn nuôi:
Tổng đàn gia súc 601.235 con, đạt 99,02% KH (607.200 con); tổng đàn gia cầm 4.790 nghìn con, đạt 94,48% KH (5.070 nghìn con); sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng 5.710 tấn, lũy kế 17.440 tấn, đạt 22,97% KH (75.940 tấn). Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ao hồ nhỏ 2.240 ha, đạt 93,33% KH (2.400 ha); sản lượng thủy sản trong tháng 950 tấn, lũy kế 2.780 tấn, đạt 21,38% KH (13.000 tấn). Toàn tỉnh hiện có 292 cơ sở chăn nuôi đạt quy mô chăn nuôi trang trại (91 trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại có giá trị sản xuất đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên, chiếm 95,7%; 10 cơ sở chăn nuôi trang trại ứng dụng công nghệ cao); 02 chuỗi sản phẩm chăn nuôi.
Tình hình dịch bệnh: (1) Bệnh Dại: Trong tháng xảy ra 02 ổ dịch tại xã Phìn Ngan, huyện Bát Xát và phường Pom Hán, thành phố Lào Cai, lũy kế xảy ra 07 ổ dịch; (2) Bệnh Lở mồm long móng: Luỹ kế xảy ra 02 ổ dịch tại 02 xã thuộc huyện Bảo Yên và huyện Văn Bàn làm 71 con gia súc mắc bệnh (chết, tiêu hủy 02 con). Hiện tại dịch bệnh đã ổn định không phát sinh.
Trồng rừng tập trung lũy kế 585,83 ha; trong đó trồng mới rừng sản xuất 323,03 ha/1.080ha (đạt 30% KH), trồng lại rừng 262,8 ha. Trồng cây xanh phân tán lũy kế 582.294/2.000.000 cây (đạt 30% KH); bảo vệ rừng 270.415ha, đạt 100%KH; khoanh nuôi tái sinh 2.413,3 ha, đạt 85% KH. Khai thác gỗ lũy kế 51.527 m3 (khai thác chính 31.431 m3, khai thác cây phân tán 20.096 m3); khai thác củi lũy kế 120.614 ster; khai thác lâm sản khác lũy kế 44.342 tấn.
d) Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới:
Trong tháng phát sinh 01 hợp tác xã. Tổng số có 161 tổ hợp tác nông nghiệp; 95 trang trại trên địa bàn tỉnh (91 trang trại chăn nuôi, 01 trang trại nuôi trồng thủy sản, 01 trang trại trồng trọt, 02 trang trại tổng hợp).
đ) Phòng chống thiên tai:
Trong tháng do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 đợt mưa vừa, mưa to dưới 100mm gây thiệt hại: 41 nhà bị tốc mái 100%, 02 công trình thủy lợi bị hư hỏng; Đường tỉnh 160 sạt lở ta luy dương 03 điểm, khối lượng sạt 250m3. Ước thiệt hại 265 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm xảy ra 08 đợt thiên tai, ước tổng thiệt hại 2,1 tỷ đồng.
2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản
a) Sản xuất công nghiệp:
Hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng nhẹ so với tháng trước. Các dự án khai thác, tuyển quặng apatit, luyện đồng, sản xuất phốt pho, axit sunfuric, axit photphoric hoạt động ổn định, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đều cao hơn tháng trước. Các doanh nghiệp chế biến chè đã vào vụ thu hoạch chính. Bên cạnh đó, sản lượng điện phát, điện thương phẩm cũng tăng nhẹ, do bắt đầu bước vào mùa mưa, thời tiết thuận lợi cho các nhà máy thủy điện nâng cao công suất phát điện. Hệ thống cung cấp điện đảm bảo an toàn, liên tục, ổn định cho sản xuất, sinh hoạt tại tất cả các khu vực trong tỉnh.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá so sánh 2010) tháng 4 ước đạt 3.708,7 tỷ đồng, tăng 6,3% so với tháng trước. Lũy kế 04 tháng ước đạt 13.350 tỷ đồng, bằng 22,25% KH, bằng 99,08% so với CK năm 2024.
b) Xây dựng cơ bản:
Kế hoạch đầu tư công năm 2025 là 5.903 tỷ đồng (trong đó đã giao chi tiết 4.062 tỷ đồng, chiếm 68,8%; chưa giao chi tiết 1.841 tỷ đồng, chiếm 31,2%). Kết quả giải ngân đến ngày 25/4/2025 đạt 1.529 tỷ đồng, bằng 26% KH.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tỷ lệ giải ngân của tỉnh Lào Cai ước đến hết tháng 4/2025 đạt 43% KH Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm; đứng thứ 02/63 các tỉnh, thành có tỷ lệ giải ngân cao của cả nước.
3. Thương mại, dịch vụ
a) Hoạt động thương mại:
Trong tháng 4, hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động. Do có dịp nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch và dịp 30/4, 01/5 kéo dài nên lượng khách đến tham quan, mua sắm tại các địa phương trong tỉnh tăng mạnh, góp phần tăng doanh thu các ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vận tải so với các tháng trước. Nguồn cung các mặt hàng lương thực, thực phẩm dồi dào, hàng hóa được lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu của đời sống và Nhân dân, giá cả hàng hóa ổn định, không có hiện tượng đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tháng 4 ước đạt 3.950 tỷ đồng, tăng 2,4% so với tháng trước. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025 đạt 15.361,8 tỷ đồng, bằng 30,7% KH, tăng 11,6% so với CK năm trước.
b) Xuất nhập khẩu:
Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu được các cơ quan quản lý tăng cường triển khai. Tại Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, hoạt động thông quan hàng hóa vẫn thuận lợi và không xảy ra hiện tượng ùn tắc tại khu vực cửa khẩu. Mặt hàng xuất khẩu vẫn chủ yếu là các mặt hàng truyền thống: gỗ ván bóc, trái cây tươi, cà phê, bánh kẹo, giày dép,...; nhập khẩu phân bón, rau, củ quả các loại, than cốc, hoá chất, bánh kẹo, máy móc thiết bị,… Giá trị hàng hóa thông quan ở tất cả các loại hình đều ước tăng so với tháng trước; tuy nhiên tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu lại giảm mạnh so với CK, nguyên nhân chủ yếu là đến thời điểm hiện tại mặt hàng sầu riêng (mặt hàng có giá trị chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu) vẫn chưa thông quan trở lại. Lượng phương tiện thông quan tại cửa khẩu duy trì trung bình khoảng 350 xe/ngày; trong đó xe xuất khẩu 110 xe/ngày, nhập khẩu 240 xe/ngày.
Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt duy trì với 02 - 03 chuyến tàu xuất cảnh, nhập cảnh/ngày; hàng hóa thông quan tại cửa khẩu trong tháng chủ yếu hàng lưu huỳnh quá cảnh, phân bón, than cốc nhập khẩu và quặng sắt tái xuất.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 4/2025 ước đạt 222,94 triệu USD, tăng 4,96% so với tháng trước. Lũy kế thực hiện 04 tháng đầu năm 2025 ước đạt 767,28 triệu USD, đạt 8,53% KH, giảm 10,41% so với CK năm 2024.
c) Công tác quản lý thị trường:
Trong tháng, tình hình thị trường ổn định, hàng hoá lưu thông thông suốt, không có biến động bất thường về cung cầu, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của Nhân dân. Tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa trên địa bàn không có diễn biến phức tạp, không phát sinh điểm nóng và các vụ việc nổi cộm. Trong tháng không phát sinh vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm. Lực lượng quản lý thị trường đã thực hiện công tác quản lý địa bàn, rà soát, cập nhật, bổ sung thông tin của trên 100 cơ sở kinh doanh và cập nhật thông tin đối với 24 cơ sở kinh mới hoạt động trên địa bàn lên hệ thống xử lý vi phạm hành chính (INS).
d) Du lịch:
Trong tháng 4, các hoạt động lễ hội, xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch tiếp tục diễn ra với tần suất khá thường xuyên và phân bố đều tại các địa phương, nhờ đó lượng khách du lịch trong tháng tiếp tục tăng với trên 1.000.000 lượt khách (trong đó khách quốc tế 100.277 lượt, khách nội địa 902.366 lượt), tăng gần 02% so với tháng trước. Lũy kế năm 2025 đạt 4.044.833 lượt khách (trong đó khách quốc tế 357.944 lượt, khách nội địa 3.686.838 lượt), bằng 40% KH năm 2025, tăng 46% so với CK năm 2024. Trong đó thị xã Sa Pa thu hút khoảng gần 600.000 lượt; thành phố Lào Cai gần 400.000 lượt; huyện Bắc Hà khoảng gần 90.000 lượt; huyện Bảo Yên khoảng trên 100.000 lượt; huyện Bát Xát khoảng 30.000 lượt; các địa phương khác khoảng 30.000 lượt,…
Tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 3.437 tỷ đồng, giảm 02% so với tháng trước. Lũy kế năm đạt khoảng 13.672/44.750 tỷ đồng, bằng 30,5% KH năm, tăng 52% so với lũy kế CK năm 2024.
đ) Hoạt động vận tải:
Vận tải hành khách (HK): Tháng 4, vận tải HK ước đạt 1.172 nghìn HK, giảm 4,95% so với CK năm trước; luân chuyển ước đạt 64.091 nghìn HK.Km, giảm 3,87%; doanh thu ước đạt 248,4 tỷ đồng, giảm 7,23%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, vận tải hành khách đạt 4.385 nghìn HK, tăng 2,48% so với CK năm trước; luân chuyển đạt 232.852 nghìn HK.Km, tăng 0,85%; doanh thu đạt 884,29 tỷ đồng, tăng 3,46% so với CK năm 2024.
Vận tải hàng hóa và dịch vụ: Tháng 4 ước tính đạt 1.631 nghìn tấn, tăng 12,54% so với CK năm trước; luân chuyển ước đạt 57.975 nghìn tấn.km, tăng 12,8%; doanh thu ước đạt 256,37 tỷ đồng, tăng 12,98%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, vận tải hàng hóa đạt 6.303 nghìn tấn, tăng 10,59% so với CK; luân chuyển đạt 224.732 nghìn tấn.km, tăng 9,95%; doanh thu đạt 1.001,24 tỷ đồng, tăng 12,08%. Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4 ước đạt 105,51 tỷ đồng, tăng 12,62% so với CK năm trước; lũy kế ước đạt 383,06 tỷ đồng, tăng 15,39%.
4. Tài chính, tín dụng, giá cả thị trường
a) Thu, chi ngân sách:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh lũy kế đến hết tháng 4/2025 ước đạt 4.130 tỷ đồng, bằng 42% dự toán Trung ương giao, bằng 27% dự toán UBND tỉnh giao, bằng 163% CK năm trước. Tổng thu ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 4/2025 ước đạt 11.156 tỷ đồng, bằng 60% dự toán Trung ương giao, bằng 50% dự toán tỉnh giao và bằng 155% CK năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 4/2025 ước đạt 10.849 tỷ đồng, bằng 64% dự toán Trung ương giao, bằng 58% dự toán tỉnh giao và bằng 167% CK năm trước.
b) Hoạt động tín dụng:
Nguồn vốn huy động trên địa bàn đến 30/4/2025 ước đạt 53.010 tỷ đồng, tăng 1.796 tỷ đồng (+3,5%) so với 31/12/2024; chiếm trên 71% tổng nguồn vốn. Các ngân hàng đã chủ động huy động nguồn vốn trên địa bàn, giảm sự phụ thuộc vào vốn vay từ hội sở chính.
Tổng dư nợ đến ngày 30/4/2025 ước đạt 66.200 tỷ đồng, tăng 1.819 tỷ đồng (+2,82%) so với 31/12/2024. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại ở ngưỡng an toàn dưới 01%.
c) Chỉ số giá tiêu dùng:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 4/2025 giảm 0,45% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng 4 có 3 nhóm hàng tăng giá, 5 nhóm hàng giảm giá và 3 nhóm hàng giữ giá ổn định so với tháng trước.
5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế
a) Thu hút đầu tư trong nước:
Trong 4 tháng đầu năm, UBND tỉnh cấp quyết định chủ trương đầu tư cho 5 dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực công nghiệp với tổng vốn đầu tư 1.105 tỷ đồng (gồm 04 dự án đầu tư khai thác khoáng sản và 01 dự án đầu tư cụm công nghiệp).
b) Thu hút đầu tư nước ngoài:
Lũy kế đến thời điểm hiện tại, tỉnh Lào Cai có 27 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 727,834 triệu USD; các dự án FDI trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung trên các lĩnh vực công nghiệp khai thác, chế biến, du lịch - dịch vụ, các dự án thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ lệ thấp, quy mô nhỏ; các dự án FDI tập trung chủ yếu tại các Khu công nghiệp, thị xã Sa Pa, huyện Văn Bàn là các địa phương có nhiều lợi thế phát triển công nghiệp, du lịch.
c) Phát triển doanh nghiệp:
Trong tháng 4/2025 thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký mới cho 81 doanh nghiệp và 16 đơn vị trực thuộc, tăng 20,8% so với CK; tổng vốn đăng ký đạt 639 tỷ đồng; tạm ngừng hoạt động 54 doanh nghiệp, giảm 9,1% so CK; giải thể 27 doanh nghiệp, tăng 14,4% so với CK; hoạt động trở lại 32 doanh nghiệp, giảm 8,6% so với CK.
II. Văn hoá, xã hội
1. Hoạt động giáo dục
Công tác giáo dục tiếp tục được quan tâm triển khai, thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương. Ban hành KH kiểm tra công tác chuẩn bị các điều kiện; tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2025; KH tổ chức Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ IV năm 2025; KH tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm non” tỉnh Lào Cai năm học 2024 - 2025. Hướng dẫn tổ chức tuyển sinh chương trình GDTX cấp THPT năm học 2025 - 2026; xét khen thưởng học sinh, sinh viên ngành giáo dục và đào tạo năm học 2024 - 2025. Tổ chức ngày hội học sinh tiểu học tỉnh Lào Cai năm học 2024 - 2025; tuyển sinh vào lớp 6 các trường THCS Lê Quý Đôn, Lý Tự Trọng. Hướng dẫn xét tốt nghiệp THCS năm học 2024 - 2025; tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025;...
2. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao
Các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở triển khai theo KH, đặc biệt chú trọng các hoạt động tuyên truyền với các nội dung hướng về sự kiện chính trị lớn của đất nước kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước: Thực hiện chiếu phim tại các xã vùng sâu, vùng xa trong tỉnh với 12 buổi, lũy kế đạt 30/100 buổi, bằng 30% KH năm. Tuyên truyền lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa 88 buổi, lũy kế đạt 373/975, bằng 38,2% KH năm. Triển khai Kế hoạch Liên hoan nghệ thuật quần chúng các xã, phường, thị trấn biên giới tỉnh Lào cai lần thứ II năm 2025. Tổ chức đợt chiếu phim “Địa đạo: Mặt trời trong bóng tối” kết hợp sinh hoạt chính trị kỷ niệm 50 Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước,…
Tham gia 06/35 giải thể thao toàn quốc theo KH của Cục Thể dục thể thao. Duy trì công tác đào tạo huấn luyện đối với 240 vận động viên của 15 bộ môn. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc.
3. Y tế, dân số, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Tiếp tục giám sát, theo dõi tình hình dịch bệnh; quản lý chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lưu hành địa phương; phát hiện sớm, khống chế dịch bệnh kịp thời, không để lan rộng. Phòng chống dịch Sởi: Số mắc mới trong tháng 1.443 ca, lũy kế 4 tháng đầu năm có 3.253 ca mắc; diễn biến dịch tiếp tục được theo dõi bám sát, lấy mẫu xét nghiệm và báo cáo hàng ngày; không có ca bệnh diễn biến nặng, không có tử vong.
Nâng cao năng lực hệ thống khám chữa bệnh; duy trì thường xuyên các hoạt động hợp tác y tế với các bệnh viện tuyến trên để chuyển giao kỹ thuật, khám chữa bệnh từ xa; luân phiên cán bộ chuyên môn về hỗ trợ tuyến dưới theo Đề án 1816 của Bộ Y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa trong y tế. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ, thực hiện tốt chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế.
Công tác tiêm chủng mở rộng cho trẻ em được triển khai an toàn, không có tai biến xảy ra. Duy trì truyền thông nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh tại 99/152 xã, phường, thị trấn.
Duy trì tốt các hoạt động tuyên truyền, kiểm tra, thẩm định, cấp chứng nhận cho cơ sở kinh doanh về đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.
4. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, an sinh xã hội
a) Công tác Giáo dục nghề nghiệp:
Trong tháng 4/2025, đã tuyển sinh và đào tạo được cho 395 người trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên. Luỹ kế từ đầu năm đến nay đã tuyển sinh và đào tạo 982/11.500 người, đạt 8,5% KH.
b) Công tác giải quyết việc làm:
Trong tháng 4/2025 đã giải quyết việc làm cho 2.293 lao động (giải quyết việc làm trong tỉnh 272 lao động, lao động đi làm việc ngoài tỉnh 2.005 người, đưa 17 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng). Lũy kế giải quyết việc làm cho 9.537 lao động (giải quyết việc làm trong tỉnh cho 3.117 lao động, 6.358 lao động đi làm việc ngoài tỉnh, đưa 63 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).
c) Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội:
Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công và bảo vệ chăm sóc trẻ em được tích cực triển khai. Số người tham gia BHXH 73.103 người, đạt 74,4% KH năm (tăng 2.349 người so CK năm 2024); trong đó BHXH bắt buộc 62.370 người, BHXH tự nguyện 10.733 người.
5. Hoạt động Khoa học - Công nghệ - Chuyển đổi số
a) Hoạt động Khoa học - Công nghệ:
Quản lý theo dõi tình hình thực hiện đối với 27 đề tài, dự án gồm: 26 đề tài KHCN cấp tỉnh; 01 dự án chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ KHCN; phối hợp với Bộ KHCN quản lý dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất dưa chuột bao tử tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” thuộc Chương trình Nông thôn miền núi. Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện của 02 đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng KHCN; nghiệm thu mô hình thuộc nhiệm vụ ứng dụng KHCN “Ứng dụng và chuyển giao kỹ thuật xây dựng mô hình trồng giống nấm Linh chi Ga-2 trên địa bàn tỉnh Lào Cai”. Theo dõi, đôn đốc quản lý tiến độ của 14 dự án Sở hữu trí tuệ. Quyết định gia hạn thời gian thực hiện đối với 02 dự án xây dựng nhãn hiệu tập thể chè Bát tiên Mường Hum và dự án xây dựng nhãn hiệu chứng nhận du lịch Y Tý. Thành lập Đoàn kiểm tra tiến độ thực hiện 09 dự án sở hữu trí tuệ. Thẩm định 29 hồ sơ đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhận rộng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển hạ tầng số:
Tính đến thời điểm hiện tại, đã thực hiện hoàn thành phủ sóng cho 06 thôn không có sóng (Viettel triển khai); thôn sóng yếu, chập chờn 60 thôn (giảm 08 thôn); thôn chưa có cáp quang 54 thôn.
Về chính quyền số, kinh tế số, xã hội số: Tỷ lệ hồ sơ công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng là 96%; trong đó cấp tỉnh 98/95% (vượt 03% so với KH), cấp huyện 94/95%, cấp xã 95/95%. Chuẩn bị nội dung trao đổi phục vụ tổ chức Hội đàm về Hợp tác phát triển dữ liệu số và kinh tế số với Cục Dữ liệu châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
III. Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện giao đất cho 22 tổ chức, diện tích 2.284,5 ha. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025 giao đất cho 46 tổ chức, đạt 271% KH giao. Hoàn thiện hồ sơ cho 10 tổ chức thuê đất, diện tích 770,5 ha, lũy kế 4 tháng đầu năm hoàn thiện hồ sơ cho 10 tổ chức thuê đất, đạt 19% KH giao. Hoàn thiện hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất cho 03 tổ chức, diện tích 14,6 ha; lũy kế từ đầu năm 2025 chuyển mục đích sử dụng đất cho 04 tổ chức, đạt 57% KH giao. Cấp 83 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức; lũy kế đến tháng 4/2025 cấp 324 giấy chứng nhận, đạt 72% KH giao. Cung cấp hồ sơ, pháp lý 02 thửa đất chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền 01 lần của công ty Phương Anh và Công ty Mussa Golden Lào Cai cho đơn vị tư vấn. Hiện nay đang tiếp tục đôn đốc đơn vị tư vấn hoàn thiện chứng thư thẩm định giá.
Trích lục, trích đo địa chính: Trích lục tổ chức 59 thửa; trích đo tổ chức 205 thửa; trích lục hộ gia đình 1.253 thửa; trích đo hộ gia đình 538 thửa.
Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tổ chức: Cấp đổi, cấp lại 55 giấy chứng nhận; cấp mới giấy chứng nhận do đăng ký biến động quyền sử dụng đất cho tổ chức 111 hồ sơ; đăng ký biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp 34 hồ sơ. Cá nhân: Đăng ký cấp 01 giấy chứng nhận lần đầu; cấp đổi, cấp lại 133 giấy chứng nhận; cấp mới giấy chứng nhận do đăng ký biến động quyền sử dụng đất 1.038 hồ sơ; đăng ký biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp 2.183 hồ sơ.
Đo đạc giải phóng mặt bằng: Tổ chức thẩm định các thiết kỹ thuật - dự toán phục vụ công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng đạt 02 công trình, dự án. Tiến hành kiểm tra, ký duyệt bản đồ giao đất 10 vị trí của Công an tỉnh và kiểm tra ký duyệt bản đồ thuê đất của 02 dự án thủy điện.
IV. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại
1. Quân sự - quốc phòng
Tiếp tục được củng cố và giữ vững, chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia ổn định. Đường biên, mốc giới, cửa khẩu, đoàn ra, đoàn vào được quản lý chặt chẽ; thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài.
2. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn về cơ bản ổn định. Lực lượng công an là nòng cốt đã phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành tích cực, chủ động triển khai KH đảm bảo an ninh các địa bàn có tiềm ẩn phức tạp về an ninh trật tự, không để xảy ra bị động bất ngờ, không để xảy ra các vụ việc phức tạp. Trong tháng xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ, chết 02 người, bị thương 09 người (giảm 04 vụ, giảm 18 người chết, giảm 15 người bị thương so với CK năm 2024).
3. Hoạt động đối ngoại
Quan hệ đối ngoại, hợp tác giữa tỉnh Lào Cai với các đối tác nước ngoài cũng như trong nước vẫn tiếp tục được duy trì, phát triển. Hoạt động để tăng cường tình hữu nghị với các địa phương có quan hệ truyền thống như tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp), mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương, đối tác của Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ...
Xem Báo cáo tại đây:
Tải về