I. Phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế tỉnh
Lào Cai được duy trì ổn định.
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,32%. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm thủy sản 12,52% (giảm 0,7% so với năm 2018);
Công nghiệp – Xây dựng 44,74% (tăng 0,11% so với năm 2018);
Dịch vụ 42,74% (tăng 0,83% so với năm 2018). GRDP bình quân đầu người đạt 70,5
triệu đồng/năm, tăng 7,5
triệu đồng so năm 2018. Cụ thể kết quả thực hiện của các ngành, lĩnh vực
như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp
và phát triển nông thôn:
a. Trồng trọt: Sản
xuất lương thực được mùa, tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt
330.819 tấn (tăng 1,8% KH và tăng 3,4% so CK), đảm bảo an ninh lương thực. Giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị ha canh tác ước đạt 75,1 triệu đồng, tăng 8,8% (6,1 triệu đồng/ha) so với
năm 2018.
- Sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng nhanh, đã hình thành và phát
triển các vùng sản xuất với quy mô đạt 2.409 ha, tăng 456 ha so với
năm 2018; giá trị sản phẩm bình quân đạt gần 250 triệu đồng/ha/năm; sản xuất
theo hướng ứng dụng một phần công nghệ cao đạt 13.223 ha[2].
- Cây chè: Tổng diện tích cây chè toàn
tỉnh đạt 6.185 ha. Sản lượng búp tươi
30.789 tấn, bằng 119,8% CK; giá bán bình quân 7.000 đồng/kg (tăng 500 đồng/kg
so CK). Năm
2019, các địa phương tích cực triển khai và thực hiện trồng mới đạt 340 ha, bằng
100% KH
và bằng 110,2% so CK.
- Cây trồng chính khác: Sản xuất đảm bảo thời vụ,
năng suất, sản lượng cơ bản tăng so với CK: Diện tích rau các loại 14.168 ha
(tăng 6,2% so CK), sản lượng 171.920 tấn (tăng 8,3% so CK); cây hoa 325 ha và
trên 95 nghìn chậu hoa địa lan và hoa phong lan các loại (tăng 1,9% CK); cây dược
liệu 1.815 ha (tăng 21% so CK), sản lượng 52.500 tấn; cây ăn quả các loại 11.484 ha (tăng
8,3 % so CK); sản lượng 103.944 tấn (tăng 11,6% so CK).
b. Chăn nuôi:
- Chăn nuôi đại gia súc và gia
cầm phát triển tương đối ổn định,
riêng đàn lợn giảm do bị ảnh
hưởng của Dịch tả lợn Châu Phi,
do vậy các chỉ tiêu về tổng đàn, sản lượng thịt hơi giảm so CK và không đạt KH
năm 2019. Tổng đàn gia súc chủ yếu
(Trâu, bò, lợn) thực hiện cả năm 623 nghìn con, bằng 87,5% KH, bằng
92,7% so CK; tổng đàn gia cầm đạt 4.250 nghìn con, bằng 103,1% KH, bằng 106% so
CK; Sản lượng thịt hơi ước đạt 58.610 tấn, bằng 93,7% KH.
Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm được quan tâm tập trung chỉ đạo, khoanh vùng dập dịch hạn chế thấp
nhất thiệt hại; đã thực hiện các giải pháp quyết liệt ngăn chặn và chống dịch
tích cực đối với dịch Tả lợn Châu Phi[3].
- Thuỷ sản: Diện tích thủy sản đạt 2.107,6 ha, bằng 100% KH và tăng
1,4% so CK; Sản lượng ước đạt 10.408 tấn, tăng 31,7% KH và tăng 40,5% so CK. Tổ
chức sản xuất giống đảm bảo đủ số lượng, chất lượng giống cung ứng nhu cầu nuôi
thương phẩm của nhân dân.
Phát triển nuôi cá nước lạnh đạt
hiệu quả tốt.
c)
Lâm nghiệp:
Tiếp tục quản lý, bảo
vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có 356.328,8 ha. Trong năm 2019, trồng rừng mới đạt
3.691 ha, tăng 47,6% KH[5]; khoanh nuôi tái sinh
4.805,7
ha,
đạt 100% KH (trong đó khoanh nuôi mới 400 ha). Tăng cường quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp, tập trung phát triển rừng với các loài cây trồng có năng
suất, giá trị kinh tế cao. Đã
phát hiện và xử lý 100 vụ
vi phạm (giảm 47 vụ so CK). Tỷ
lệ che phủ rừng đạt 55,5%, bằng 100,2% KH, tăng 1,3% so CK.
d. Phát triển nông thôn
và xây dựng nông thôn mới:
- Phát triển nông
thôn: Năm 2019, kết cấu hạ tầng nông thôn
được ưu tiên đầu tư, đạt nhiều kết quả quan trọng. Đẩy
mạnh thực hiện các dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện giai đoạn
2019-2020, tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 95,2%. Liên kết sản xuất được mở rộng, trong năm có 51 mối
liên kết sản xuất, tăng 05 liên kết so với CK. Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn được
quan tâm, năm 2019 mở 89 lớp/3.115 học viên.
Ngành nghề nông thôn được duy trì phát triển với 47 nghề, làng nghề
và làng nghề truyền thống[6], thành lập mới 23 HTX, đạt 65,7% KH, lũy kế 187 HTX, và 4.003 THT nông nghiệp,
604 trang trại (tăng
87 trang trại so CK). Đời sống nhân dân ổn định, không có di cư tự do;
bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư được 237 hộ, tăng 31 hộ so với CK.
- Chương trình xây dựng
nông thôn mới được chỉ đạo thực hiện
quyết liệt. Hết
năm
2019, toàn tỉnh tăng thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn là
52 xã, đạt
36,4% tổng số xã và thành phố Lào Cai
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới, hoàn thành vượt mục tiêu NQĐH (50 xã); số tiêu chí bình
quân/xã ước đạt 14,1 tiêu chí/xã, tăng 2,27 tiêu chí/xã so CK, vượt mục tiêu KH
2019 (12,87 tiêu chí/xã).
đ. Tình hình thiệt hại do thiên tai:
Trong năm 2019, tình
hình thời tiết trên địa bàn tỉnh tiếp tục có những diễn biến phức tạp, xuất hiện
nhiều dạng thời tiết cực đoan như: rét đậm, rét hại, mưa đá, dông lốc, sét
đánh,... làm thiệt hại về người, tài sản của nhân dân. Ước tính tổng thiệt hại
khoảng 102 tỷ đồng (giảm 548 tỷ đồng so với CK).
2. Sản xuất công nghiệp,
xây dựng cơ bản:
a. Sản xuất công nghiệp:
Năm 2019, sản xuất công nghiệp duy trì mức tăng trưởng
khá. Cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng công nghiệp
khai khoáng (giảm từ 9,6% năm 2018 xuống còn 9,3%) và tăng công nghiệp chế biến
(tăng từ 69,9% năm 2018 lên 72,7%). Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá so sánh 2010) tháng 12 ước
đạt 2.956 tỷ đồng, lũy kế 32.921 tỷ đồng, bằng 101,3% KH, tăng 13,4% so với CK. Trong năm có thêm 06 nhà máy thủy điện hoàn thành phát điện với tổng
công suất lắp máy 40,8MW, nâng tổng số lên 54 nhà máy hoàn thành phát điện hòa
lưới quốc gia với tổng công suất lắp máy 896,7MW. Đến nay, toàn tỉnh có 100%
xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia; 95,5% thôn, bản có điện lưới quốc
gia.
Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp được quan tâm phát triển. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp cả năm ước đạt 2.624 tỷ đồng, bằng 103,7% KH, tăng 12,7% so CK.
b. Xây dựng cơ bản:
Kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2019 (bao gồm cả
vốn năm 2018 kéo dài sang năm 2019): Tổng
vốn giao: 5.802,483 tỷ đồng; Giá trị giải ngân tính đến ngày 31/12/2019 đạt 4.562,635
tỷ đồng, bằng 79% KH
3. Thương mại, dịch vụ
a. Hoạt động thương mại: Thương
mại nội địa ổn định, hàng hóa đa dạng, phong phú với giá mua bán hợp
lý, cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương và khách du
lịch. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 12 ước đạt 2.603,4 tỷ
đồng, lũy kế 26.172,2 tỷ đồng, bằng 102,6% KH, tăng 12,6% so CK.
Hoạt động xuất nhập khẩu:
Năm 2019, hoạt động XNK qua cửa khẩu quốc tế có sự tăng trưởng
cao và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn (tỷ trọng năm 2019 đạt 93,9%, tăng 9,7% so
với CK). Tuy nhiên hoạt động XNK qua các cửa khẩu phụ, lối mở tiếp tục
khó khăn do phụ thuộc lớn vào chính sách biên mậu của Trung Quốc. Tổng giá trị
hàng hóa XNK, mua bán trao đổi hàng hóa qua địa bàn tháng 12 ước đạt 380,7 triệu
USD, lũy kế 3.812,2 triệu USD, bằng 103% KH, tăng 26,7% so CK. Giá trị hàng hóa tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu,... ước đạt 95,9
triệu USD, lũy kết đạt 805,2 triệu USD, bằng 52% KH, giảm 41,2% so CK.
Công tác quản lý thị trường: Lực lượng quản lý thị trường đã tập trung toàn lực lượng, thường xuyên
kiểm tra, kiểm soát thị trường nội địa; phối hợp với các lực lượng chức năng và
địa phương liên quan ngăn chặn, phòng chống buôn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng
cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, bình ổn giá cả thị
trường,... Từ đầu năm đến nay, lực lượng QLTT đã tiến hành kiểm tra 1.427 vụ;
phát hiện và xử lý 490 vụ (chiếm 34,3% tổng số vụ), với tổng giá trị xử phạt
5.266,8 triệu đồng.
b. Du lịch: Tổng lượng
khách du lịch đến Lào Cai trong tháng 12 ước đạt 250,4 nghìn lượt, lũy kế cả
năm ước đạt 5.106,9 nghìn lượt, bằng 102,1% KH, tăng 20,2% so với CK. Tổng doanh thu du lịch tháng 12 ước đạt 1.235,3 tỷ đồng, lũy kế cả năm đạt 19,203 tỷ đồng,
bằng 100,2% KH, tăng 43,3% so với CK.
c. Dịch vụ vận tải: Tổng
doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 12 ước đạt 416,4 tỷ
đồng, lũy kế 4.383,5 tỷ đồng, tăng 18,4% so CK; vận chuyển hành khách ước đạt
1.987 nghìn lượt, lũy kế 20.827,9 nghìn lượt, tăng 15,9% so CK; vận tải hàng
hoá ước đạt 1.076 nghìn tấn, lũy kế 11.291 nghìn tấn, tăng 14,6% so CK.
d. Dịch vụ bưu chính, viễn thông: Mạng lưới dịch vụ bưu chính, viễn thông đáp ứng được
yêu cầu sản xuất kinh doanh, công tác quản lý và nhu cầu thông tin liên lạc của
nhân dân. Hạ tầng viễn thông tiếp tục phát triển với tốc độ cao, băng thông rộng,
mở rộng vùng phủ sóng tới vùng sâu, vùng xa, 100% số xã có kết nối cáp
quang, đảm bảo phủ sóng di động 3G, 4G đến trung tâm xã. Hết năm 2019, tổng số thuê bao điện thoại ước đạt 735.855 thuê bao,
tăng 3,8% so CK;
Số thuê bao Internet ước đạt 445,3 nghìn thuê bao, tăng 29,3% so CK; Doanh
thu hoạt động viễn thông năm 2019 ước tính đạt 845 tỷ đồng, tăng 1,7% so với
CK.
4. Tài chính, tín dụng,
giá cả thị trường
a. Thu, chi ngân sách:
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 9.389 tỷ đồng, tăng gần 30% dự toán
Trung ương (DTTW), tăng 4,3% dự toán tỉnh giao, tăng
11,7% so CK.
Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 16.736,8 tỷ đồng, bằng 143,9% DTTW, bằng
126% dự toán tỉnh giao, tăng
12,2% so CK.
Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 16.670,6 tỷ đồng, bằng 176% DTTW, bằng
126,8% dự toán tỉnh giao, tăng 12,2% so CK.
b. Hoạt động tín dụng: Tổng nguồn vốn tín dụng tính đến ngày 20/12/2019 đạt
48.694 tỷ đồng, tăng 9,37% so với 31/12/2018; trong đó nguồn vốn huy động trên địa bàn chiếm 52,3% tổng nguồn vốn. Tổng dư nợ tính đến 20/12/2019 đạt 46.145 tỷ đồng, tăng 9,4%
so với 31/12/2018. Tỷ lệ nợ xấu ở các ngân hàng
thương mại ở ngưỡng an toàn 0,98%, giảm 0,08% so với
31/12/2018.
c. Chỉ số giá tiêu dùng:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 12
tăng 1,43% so với tháng trước, bình quân cả năm tăng 1,41% so CK.
Nhóm có chỉ số tăng là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,89%; Nhóm may mặc,
mũ nón, dày dép tăng 0,42%; Nhóm giao thông tăng 0,4%; Nhóm thiết bị và đồ dùng
gia đình tăng 0,03%. Nguyên nhân chính làm CPI tháng 12 tăng là do: Giá thịt lợn,
nội tạng động vật, thịt chế biến, mỡ ăn, trứng tiếp tục tăng do nguồn cung giảm
(ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi); giá xăng, dầu điều chỉnh tăng;... tác động
làm tăng CPI chung. Nhóm có chỉ số giảm là: Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch
giảm 0,86%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,25%; Nhóm nhà ở, điện, nước,
chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,08%.
5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế:
a. Thu hút dự án đầu tư:
- Thu hút dự án đầu tư trong nước: Trong năm cấp mới chứng nhận đầu tư cho 28
dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký là 4.552 tỷ đồng với chủ yếu là các dự án thủy điện, khai thác khoáng sản, đô thị và dự
án nông lâm nghiệp[12].
Ngoài ra, tại Hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
tỉnh Lào Cai năm 2019, tỉnh đã trao quyết định chủ trương đầu tư, quyết định lựa
chọn nhà đầu tư cho 08 nhà đầu tư thực hiện 11 dự án với tổng vốn đầu tư đăng
ký 22.930 tỷ đồng và thực hiện ký kết thỏa thuận đầu tư với 10 doanh nghiệp, tổng
vốn đầu tư cam kết giai đoạn 2019-2025 đạt 121.720 tỷ đồng đầu tư các lĩnh vực: Phát triển đô thị, du lịch,
dịch vụ, giáo dục, nông nghiệp công nghệ cao.
- Thu hút dự án đầu tư nước ngoài (FDI): Năm 2019, cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 01 dự án FDI với tổng vốn đầu tư gần 1 triệu USD[13], điều chỉnh tăng vốn cho 02 dự án đầu tư với tổng vốn tăng thêm 6,6
triệu USD[14]. Trên địa bàn tỉnh hiện
có 20 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký
là 537,9 triệu USD.
b. Các thành phần kinh tế
phát triển:
Năm 2019, thực hiện cấp mới đăng ký cho 454 đơn vị, tăng 8% so CK; với tổng vốn 5.432,2 tỷ đồng, tăng
46% so CK; có 39 doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động; 217 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động; 156 doanh nghiệp hoạt động trở lại sau tạm ngừng hoạt
động; 201 doanh nghiệp vi phạm bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Tổng số doanh
nghiệp đăng ký hoạt động trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia
năm 2019 ước đạt 4.807 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký 70.065 tỷ đồng.
II. Văn hoá, xã hội
1. Hoạt động giáo dục:
Trong tháng 12, các cơ sở giáo dục tổ chức thi
học kỳ và sơ kết học kỳ I năm học 2019-2020. Đôn đốc duy trì tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần.
Kết
quả: Tháng 12, tỷ lệ chuyên cần toàn tỉnh đạt 96,4%; trong đó cấp học mầm non đạt: 96,3%;
tiểu học đạt trên 98%; THCS đạt 94,8%; THPT đạt 98,1%.
Trong năm 2019, hệ thống mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được
củng cố, sắp xếp[16]. Cơ sở vật chất trường, lớp học đầu tư theo
hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, hiện đại hóa. Đến nay 100% các cơ sở giáo dục đã
có nhà lớp học kiên cố tại trường chính, tỷ lệ phòng học/lớp học đạt gần 01
phòng/01 lớp học, cao hơn mức trung bình
toàn quốc (0,7 phòng học/lớp),
cơ bản đảm bảo học 2 buổi/ngày; đầu tư xây dựng phòng học (xóa phòng học tạm),
nhà ăn,… tích cực triển khai theo kế hoạch, đảm bảo hoàn thành trong năm 2020. Trường học đạt chuẩn
quốc gia được xây dựng theo lộ trình, đạt
60,6% tổng số trường.
Phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học – chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở được
đẩy mạnh, duy trì vững chắc ở 164/164 xã, phường, thị trấn. Chất lượng, hiệu quả
giáo dục có sự chuyển biến rõ nét, toàn diện. Tỷ lệ học sinh xếp loại
học lực khá, giỏi đạt từ 50% trở lên; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt
97,12%.
Thực hiện sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai
vào Phân hiệu Trường Đại học
Thái Nguyên tại Lào Cai, sáp nhập Trường Trung học Y tế, trường Cao đẳng Cộng đồng vào trường
Cao đẳng Lào Cai. Các hoạt động đào tạo cho các sinh viên, học viên của
các trường sau khi sáp nhập
cơ bản được thực hiện tốt.
2. Hoạt động văn hoá thông
tin, thể dục thể thao:
- Hoạt động thông tin văn hóa, biểu diễn nghệ thuật,
tuyên truyền cổ động trên địa bàn tỉnh bám sát các nhiệm vụ chính trị của tỉnh,
góp phần quan trọng trong việc phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tới mọi tầng lớp nhân dân. Năm 2019, tỷ lệ gia đình đạt chuẩn
văn hóa ước đạt 83%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa ước đạt
78,5%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa ước đạt 95%; tỷ lệ doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa ước đạt 80%.
- Hoạt động thể thao: Phong trào thể thao quần
chúng tiếp tục được duy trì tại các Câu lạc bộ, các điểm tập tại các huyện,
thành phố và trường học trên địa bàn toàn tỉnh. Năm 2019, số người luyện tập thể thao thường xuyên đạt 32%, số hộ gia
đình luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 19,5%, tỷ lệ trường học đảm bảo
giáo dục thể chất đạt 100%. Trong tháng, tổ chức thành công: Giải đua xe đạp quốc
tế “Một đường đua, hai quốc gia” Lào Cai (Việt Nam) – Hồng Hà (Trung Quốc) năm
2019, lũy kế đến nay đã tổ chức 18 giải thể thao cấp tỉnh, đạt 100% KH. Thể thao thành tích
cao: Từ đầu năm đến nay, các đoàn VĐV tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực
và toàn quốc, giành được 103 Huy chương các loại, đạt
130,4% KH (trong đó: 26 HCV, 25 HCB, 52 HCĐ).
3. Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Công tác giám sát dịch bệnh nguy hiểm được tăng cường. Từ đầu năm đến
nay, trên địa bàn tỉnh không
xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm; một số bệnh truyền nhiễm theo mùa.
Thực
hiện tốt công tác tiêm vắc-xin định kỳ cho trẻ em: Tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc-xin cho 1.659 trẻ dưới 1 tuổi, lũy kế 13.140 trẻ, đạt
96,7% số trẻ. Đẩy mạnh công tác dân số - KHHGĐ[18]. Đảm
bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm thực hiện có hiệu quả: Trong tháng ko xảy ra
ngộ độc thực phẩm, từ đầu năm đến nay xảy ra lũy kế 02 vụ, làm 12 người mắc, 11 người nhập viện, không xảy ra tử vong. Thực hiện kiểm tra đảm bảo ATTP tại 9.397 lượt cơ sở, trong đó có 8.676 cơ sở đạt TCVS (chiếm 92,5%). Khám chữa bệnh được duy trì tốt ở các
tuyến; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong toàn
tỉnh là 104,35%. Bệnh
viện Nội tiết tỉnh và Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh duy trì hoạt động ổn định
tại cơ sở mới.
4. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, an sinh xã hội:
Công
tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động tiếp tục được triển khai đồng
bộ, đạt được kết quả. Trong tháng
12, giải quyết việc làm cho 490 lao động, lũy kế 14.720 lao động, bằng 115% KH,
tăng 0,73% so CK. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển sinh, đào tạo được 505
người, lũy kế 17.040 người, đạt 100% KH, tăng 6,9% so CK;
góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 50,32% (năm 2018) lên 52,58%
(năm 2019); tỷ lệ lao động qua đào tạo
chung đạt 63,1%.
Công tác giảm nghèo
được thực hiện tốt, đã đẩy mạnh triển khai các Đề án, Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về giảm nghèo trên địa bàn các huyện, đặc biệt là huyện Si Ma Cai, huyện Sa Pa[21];
hoàn thiện và triển khai thực hiện Nghị quyết về giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 40% trở lên đến hết năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, có xét đến năm
2030[22]. Quan tâm triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách đối với hộ nghèo (các chính sách tín dụng, y tế, giáo dục, nhà ở...) và các mô hình giảm nghèo hiệu quả. Năm 2019, tỷ lệ giảm nghèo ước đạt 4,79%; tỷ
lệ hộ nghèo còn lại ước đạt 11,46%; tỷ lệ hộ cận nghèo đạt 9,87%[23].
Chế độ, chính sách đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng xã hội, các xã khó khăn, gia đình
nghèo được thực hiện tốt[24].
5. Hoạt động Khoa học - Công nghệ
Triển khai thực hiện tốt 49 đề tài, dự án cấp Tỉnh và Trung ương. Các đề tài, dự án đảm bảo đúng tiến độ và nội dung được phê duyệt. Quản lý tốt 49 cơ sở có sử dụng thiết bị, nguồn phóng
xạ trên địa bàn tỉnh; đôn
đốc, theo dõi tiến độ thực hiện 14 dự án hỗ trợ phát triển Tài sản trí tuệ trên
địa bàn; hoàn thiện chuyển đổi phiên bản áp dụng ISO 9001:2015 đối với 79 đơn vị
hành chính;
công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015
theo quy định; hoạt động kiểm định và kiểm nghiệm đã đáp ứng nhu cầu của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh;...
III. Tài nguyên và Môi trường
Công tác
thống kê đất đai, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn các huyện, thành
phố đảm bảo tiến độ[27]. Đã giải quyết một số khó khăn, vướng
mắc trong công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn các huyện, thành phố[28]. Kiểm tra, khảo sát xác định giá
đất, đẩy nhanh
tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh[29].
Quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản được chú trọng, cấp 16 giấy phép khai thác đá, cát, 01 giấy phép thăm dò apatit;
phê duyệt trữ lượng 24 mỏ, đóng cửa 01 mỏ khoáng sản.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường
được đẩy mạnh, tập trung là các nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Tằng Loỏng;
tiếp tục
thực hiện Đề án Phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa,
thị trấn Bát Xát. Tỷ lệ người dân tham gia phân loại rác trên địa bàn thành phố Lào Cai đạt 85% (trong đó khu vực trung tâm đạt
trên 90%), trên địa
bàn thị trấn Sa Pa đạt 70%, trên địa
bàn thị trấn
Bát Xát đạt trên 90%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đạt
95%. Tỷ lệ các xã được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đạt 76%.
IV. Quốc phòng, an ninh và đối ngoại
1. Quốc phòng: Tiếp tục được củng cố và giữ vững, an ninh biên giới ổn định.
2. An ninh, trật tự an toàn xã hội: Lực
lượng công an đã phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành tích cực, chủ động triển
khai kế hoạch đảm bảo an ninh các địa bàn có tiềm ẩn phức tạp về an ninh trật tự,
không để xảy ra bị động bất ngờ, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, điểm
nóng về an ninh trật tự; bảo vệ tốt nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng,
an ninh thông tin, an ninh nông thôn, đô thị.
Tình hình an toàn
giao thông:
Tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh năm 2019 được đảm bảo, giảm ở 03 tiêu chí (số vụ, số
người chết, số người bị thương). Trong tháng 12, xảy ra 04 vụ tai nạn giao
thông, lũy kế từ đầu năm xảy ra 71 vụ, giảm 12 vụ (14%) so CK; làm 02 người chết,
lũy kế 32 người, giảm 14 người (30%) so CK; 02 người bị thương, lũy kế 69 người,
giảm 21 người (23%) so CK.
3. Hoạt động đối ngoại:
Trong tháng, Tỉnh đã
tiếp đón và làm việc với Đoàn chuyên gia Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
tại Việt Nam (UNDP) về kết quả khảo sát, định hướng, ý tưởng dự án tăng cường
khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu cho ngành trồng trọt và chăn nuôi tại
tỉnh Lào Cai; làm việc với Đoàn công tác Ngân hàng Thế giới (WB) về hỗ trợ kĩ
thuật thực hiện đề xuất dự án mới tại tỉnh Lào Cai; tiếp đón Đoàn công tác của Tập đoàn MITSUI Nhật Bản
trong chuyến thăm, khảo sát đầu tư tại tỉnh Lào Cai;…
Trong năm 2019, tỉnh duy trì các hoạt động đối
ngoại, ngoại giao nhân dân: Thực
hiện tốt nội dung các biên bản, thỏa thuận đã ký kết với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc),
tổ chức tốt hoạt động hợp tác song phương và thực hiện cơ chế hợp tác giữa 5 tỉnh
trên tuyến hành lang kinh tế; tổ chức
thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch tỉnh Lào Cai năm 2019;
ký kết
hợp tác với các tỉnh
như Hà Nội, Hải Phòng, Sơn La, Lai Châu, Thái Bình, Lâm Đồng và các tập đoàn, doanh nghiệp lớn (FLC, T&T, Sun Group, Geleximco...), các viện nghiên cứu, trường
đại học trong nước,...
V. Xây
dựng chính quyền, cải cách hành chính,
đô thị thông minh, chính quyền điện tử
Trong năm công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao đạo đức công vụ được quan
tâm đẩy mạnh thực hiện.
Đã tích cực triển khai hoàn thiện, trình Đề án thành lập thị xã Sa Pa (ngày 11/9/2019, UBTVQH đã ban hành Nghị quyết
số 767/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị
xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai – có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020); sắp xếp,
sáp nhập, điều chỉnh các đơn vị hành chính cấp xã gồm 6 phường, 10 xã (giảm 2
đơn vị cấp xã) và tổ chức Lễ công bố thành lập thị xã Sa Pa và
các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung
ương, Chính phủ và của Tỉnh ủy Lào Cai, công tác sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy, luân chuyển cán bộ, rà soát quy hoạch, đào tạo cán bộ được tích cực
triển khai trong năm 2019: Đã
sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy 13 cơ quan hành chính, 25 đơn vị sự nghiệp,
trong đó: sắp xếp, giảm 25 đơn vị, đầu mối (cơ quan hành chính giảm 06 đơn vị;
đơn vị sự nghiệp: giảm 19 đơn vị, đầu mối). Thực
hiện cắt giảm 626 chỉ tiêu biên chế so với năm 2018 (công chức 52; sự nghiệp 574 người), lũy kế đến hết
năm 2019 đã cắt giảm 1.773 chỉ tiêu; tổ chức thi tuyển cạnh tranh 14 vị trí lãnh đạo, quản lý. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ từ tỉnh đến xã được quan tâm. Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP được 297 người, lũy kế đến hết năm 2019 tinh giản 3.525
người; nghỉ thôi việc theo Nghị quyết 09/2018/NĐ-CP: 150 người.
Đã xây dựng, hoàn thiện phương án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, theo đó giai đoạn 2019-2021 thực hiện sáp nhập 19 xã,
phường, giảm 12 xã.
Triển khai tốt kế hoạch rà soát đánh giá, xây dựng phương án sáp nhập và
thực hiện chính sách đối với thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh; năm 2019 đã thực
hiện sáp nhập, giảm 328 thôn, tổ dân phố (lũy kế đến hết năm 2019, đã sáp nhập
giảm 627 thôn, tổ dân phố, từ 2.205 xuống còn còn 1.578 thôn, tổ dân phố, giảm
28,43%).
Năm 2019, công tác tác cải cách tài chính công tiếp tục được đẩy mạnh, số
đơn vị sự nghiệp được giao tự chủ tài chính tăng 13 đơn vị, số đơn vị tự đảm bảo
chi thường xuyên tăng 02 đơn vị so với năm 2018; chuyển đổi 03 đơn vị do NSNN đảm
bảo toàn bộ sang loại hình đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Năm
2019 ban hành bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực tư pháp,
công thương, giáo dục và đào tạo.
Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính được đẩy mạnh; thực hiện cắt giảm tối
thiểu 30% thời gian giải quyết so với quy định đối với 696 thủ tục hành chính,
trong đó tập trung vào các thủ tục hành chính có tần suất giao dịch nhiều (năm 2019 đã tiết kiệm chi phí
do cắt giảm thời gian giải quyết là hơn 30 tỷ đồng). Thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông điện tử tại 100% các cơ quan, đơn vị ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện,
xã). Đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên 41% (năm 2018 đạt 18%). Tiếp tục duy trì, cải thiện và tổ chức đánh giá, xác định hàng năm về Chỉ số
PAPI, ICT-INDEX, PAR INDEX...
Xây dựng chính quyền điện
tử, đô thị thông minh được đẩy mạnh thực hiện: Xây dựng, công bố kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; triển khai
trục kết nối liên thông văn bản điện tử; triển khai nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu của tỉnh
(LGSP) kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu Quốc gia qua Trục kết
nối Quốc gia (NGSP); triển
khai hiệu quả
các phần mềm dùng chung ở cả 3 cấp chính
quyền tỉnh, huyện, xã đã nâng cao tính công
khai, minh bạch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, tăng tốc độ xử lý công
việc, giảm chi phí hoạt động, giảm thời gian, số lần người dân, doanh nghiệp phải
đến trực tiếp cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện các giao dịch.
Khai trương và vận hành bước 1 Trung tâm điều hành
đô thị thông minh, bước đầu triển khai một số nhiệm vụ thuộc 5 lĩnh vực hợp phần
gồm: (1) Du lịch thông minh (2) Giáo dục thông minh (3) Y tế thông minh (4)
Giao thông thông minh (5) Môi trường, cảnh báo thiên tai./.
Nguồn: Báo cáo số 03/BC-UBND
Tập
trung tại các huyện: Mường Khương, Bảo Thắng, Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Yên.
Dịch tả lợn Châu Phi: Tính đến ngày 19/12/2019, dịch
đã xảy ra tại 6.705 hộ thuộc 774 thôn, tổ của 125 xã, phường, thị trấn của 9 huyện,
thành phố làm 36.899 con lợn ốm chết, phải tiêu hủy, ước tính khoảng 7,68% tổng
đàn lợn trên địa bàn tỉnh.
Đến nay đã thực hiện sáp nhập 137 trường thành 67 trường, giảm 70 trường
(theo ĐA sáp nhập 130 trường thành 65 trường); gộp 232 điểm trường lẻ mầm non với
tiểu học, đạt 119,6% ĐA, xóa 92 điểm trường, đạt 2,24 lần mục tiêu ĐA, đưa
17.658 học sinh điểm trường lẻ về trường chính học. Năm
học 2019-2020 toàn tỉnh có 616 trường (bao gồm 10 trung tâm
GDNN-GDTX) với 8.211 nhóm/lớp, 218.448 học sinh (so với năm học 2018-2019 giảm
11 trường (do sáp nhập), tăng 8.102 học sinh), trong đó: Mầm non 194 trường (giảm
01 trường), 2.327 nhóm/lớp, 58.740 trẻ (tăng 705 trẻ); Tiểu học 188 trường (giảm
10 trường) 3.648 lớp (giảm 90 lớp), 81.906 học sinh (tăng 2.155 học sinh); THCS
188 trường, 1.648 lớp, 54.752 học sinh (tăng 3.561 học sinh); THPT 36 trường,
518 lớp, 20.950 học sinh (tăng 1.836 học sinh); Trung tâm GDNN&GDTX 10
trung tâm với 70 lớp, 2.100 học viên.
Tổng số 13.588 đối tượng chính sách; chăm sóc
nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh 105 đối tượng; hỗ trợ lương thực
cho 1.351 hộ/5.540 khẩu/83.385 kg gạo trong dịp Tết Nguyên đán và dịp
giáp hạt năm 2019; hỗ trợ 11 người chết do thiên tai, hỏa hoạn; tổ chức chúc thọ, mừng
thọ cho người cao tuổi thọ 90 tuổi, 100 tuổi nhân dịp Tết Nguyên đán năm 2019; trao 300 xuất
quà cho người khuyết tật, trẻ mồ côi, người nghèo tại huyện Sa Pa…
Phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất năm 2019 của 2 huyện Si Ma Cai và Bát Xát; điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch,
bổ sung kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố.
Đã giải quyết khó khăn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa
bàn huyện Sa Pa, thành phố Lào Cai và một số dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh
như: Khu tái định cư số 2 xã Vạn Hòa, Tiểu khu đô thị số 10, phường Bắc Cường,
Tiểu khu đô thị số 13 thành phố Lào Cai; áp dụng hỗ trợ khác để hỗ trợ về tài sản được hình thành trên đất chưa phù
hợp với quy định của pháp luật trên địa bàn huyện Bát Xát.
Năm 2019, thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được 780/300 giấy,
đạt 260% KH; cho các hộ gia đình,
cá nhân tại các huyện, thành phố được 1.810 giấy, đạt 100% KH. Đăng ký biến động trên GCNQSD đất đã cấp được cho tổ chức 220 giấy đạt 220% KH; cho hộ gia đình, cá nhân được 10.194 giấy, đạt 118,4% KH. Đối với dự án tổng thể, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở nông nghiệp sau đo đạc địa chính 3.844 giấy, đạt
100% KH; cấp đổi 5.525 giấy, đạt 100% KH.
Tổng
số TTHC 3 cấp (tỉnh, huyện, xã): 2.053
TTHC, trong đó cấp tỉnh: 1.599 TTHC; cấp huyện: 307 TTHC; cấp xã: 147 TTHC
Chỉ số PAPI:
Năm 2018 Lào Cai xếp thứ 29/63 tỉnh thành (Giảm 1 bậc so năm 2017); Chỉ số PAR
INDEX: Năm 2018 Lào Cai xếp thứ 21/63 tỉnh thành (giữ nguyên như năm 2017); Chỉ số ICT Index năm 2019 xếp thứ 9/63 tỉnh,
thành (Giảm 1 bậc so năm 2018).