Page 6 - KyYeuKyVII
P. 6

Bên cạnh đó, trong triển khai Kế hoạch năm 2018 vẫn còn một số khó khăn sau:

                       Về chủ quan: Việc thực hiện các chỉ đạo của tỉnh ở một số cơ quan, đơn vị, địa
                phƣơng chƣa quyết liệt; nhiều công việc còn chậm tiến độ theo yêu cầu, một số việc phải
                kéo dài thời gian do phụ thuộc vào quy trình thẩm định lấy ý kiến từ phía các Bộ, ngành
                Trung ƣơng. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở một số nơi còn hình thức. Công
                tác cải cách hành chính mặc dù đƣợc tỉnh ƣu tiên chỉ đạo song chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ
                mong muốn, các trình tự, thủ tục còn chậm gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ
                và ngƣời dân.

                       về khách quan: Giao thông kết nối chƣa đồng bộ; một số xã tỷ lệ hộ nghèo, cận

                nghèo còn cao. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới còn chƣa đảm bảo, hỗ trợ từ ngân
                sách trung ƣơng chƣa đáp ứng đủ cho phát triển. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ du
                lịch chƣa đáp ứng yêu cầu; công tác giải phóng mặt bằng một số dự án chậm; một số vụ
                việc liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trƣờng chƣa đƣợc giải quyết triệt để (nhƣ vụ ô
                nhiễm môi trƣờng tại Nhà máy luyện kim màu ở Bản Lầu - Mƣờng Khƣơng, khu công
                nghiệp Tằng Loỏng);... ngoài ra lãi suất ngân hàng vẫn ở mức cao, giá xăng dầu tăng, giá
                một số nguyên liệu đầu vào diễn biến phức tạp... ảnh hƣởng tới sản xuất, kinh doanh.

                       Tuy nhiên, với sự chủ động dự báo tình hình ngay từ đầu năm, đồng thời thực

                hiện nghiêm túc chỉ đạo điều hành của Chính phủ, lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của
                HĐND tỉnh; cùng với sự thống nhất, quyết tâm cao của chính quyền các cấp trong chỉ
                đạo, điều hành; sự nỗ lực của các ngành, các thành phần kinh tế trong việc khắc phục
                khó khăn, tồn tại, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nên kinh tế - xã hội của tỉnh 6 tháng
                đầu năm 2018 đảm bảo tiến độ yêu cầu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và có mức tăng
                cao so với cùng kỳ và những năm trƣớc.


                       I.  KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM vụ CÁC NGÀNH, LĨNH vực
                       1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn

                       a. Trồng trọt: Diện tích cây trồng đƣợc triển khai đảm bảo khung thời vụ, năng
                suất và sản lƣợng đều tăng so với cùng kỳ. Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt 6 tháng đầu
                năm đạt 111.306 tấn, bằng 35,7% KH, tăng 3,3% so CK.

                       - Cây Lúa: Diện tích lúa Xuân thực hiện đạt 10.100 ha, bằng 100% so CK {trong
                đó có 4.052,7 ha triển khai theo cánh đồng một giống, bằng 107,8% so CK)\ trồng giống
                                               1
                lúa thuần, lúa chất lƣợng cao  chiếm 77,5% diện tích. Năng suất ƣớc đạt 58,19 tạ/ha,
                bằng 100,7% CK; Sản lƣợng 61.027 tấn, bằng 100,5% CK.

                Gieo cấy lúa Mùa: Công tác cung ứng, chuẩn bị giống cho sản xuất vụ mùa đƣợc đảm
                   2
                bảo ; Ƣớc đến hết tháng 6/2018 diện tích cấy đạt 11.200 ha, bằng 50,3% KH vụ mùa,
                bằng 100% so CK;.








                1  Nhƣ Séng Cù, Hƣơng thơm số 1, Bắc thơm số 7, ĐS1, Nếp, Tám Thơm...

                2  Dự kiến tổng nhu cầu sử dụng giống của vụ Mùa cần khoảng 775,5 tấn. Đến nay đã chuẩn bị
                đƣợc 800 tấn giống lúa các loại, đàm bảo đủ giống cung úng cho sản xuất vụ Mùa.
                                                           2
   1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11