Page 10 - KyYeuKyVII
P. 10

(tăng 23,4%). Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm (giá so  sánh 2010) ƣớc
                                                                        14
               đạt 14.830 tỷ đồng, bằng 53,9% KH, tăng 30,4% so CK  (riêng giá trị sản xuất công nghiệp tại
               các khu công nghiệp đạt 9.609 tỷ đồng, tăng 15,2% so CK, chiếm 64,8% tổng giá trị sản xuất
               công nghiệp của cả tỉnh).
                      Một số sản phẩm công nghiệp có sản lƣợng tiêu thụ tốt và giá bán đã tăng trở lại
               nhƣ: Fenspat; Cao lanh; Quặng sắt; Phôi thép; A xít Photphoric; A xít Suíuríc; Phốt pho

               vàng; Xi măng; Phân DAP; Phân MAP... Tuy nhiên một số sản phẩm tiêu thụ gặp khó
               khăn nhƣ: Quặng Apatít (trừ quặng loại I); Quặng Manhetit; Phân NPK.... Giá trị tồn
                                                                                15
               kho cuối tháng 5/2018 (giá so sánh 2010) đạt là 1.793 tỷ đồng .
                      Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp đƣợc quan tâm, đã phát huy đƣợc tiềm
               năng, lợi thế của mỗi địa phƣơng; sản phẩm phong phú, một số sản phẩm nhƣ hàng thêu,
               dệt may thổ cẩm, rƣợu đặc sản; gạo Séng Cù, tƣơng ớt, miến đao... đã và đang khẳng
               định đƣợc vị trí trên thị trƣờng, đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá cao. Giá trị sản xuất
               TTCN (giá so sánh 2010) 6 tháng ƣớc đạt 1.013,3 tỷ đồng, bằng 51,2% KH, tăng 15,1%
               so CK.

                      b. Xây dựng cơ bản:

                      Trong 6 tháng đầu năm 2018, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng, nỗ lực
               trong triển khai kế hoạch đầu tƣ phát triển. Hoạt động đầu tƣ xây dựng trên địa bàn tiếp
               tục phát triển và tăng so với cùng kỳ, nhiều hạng mục công trình sử dụng vốn nhà nƣớc,
               của doanh nghiệp, dân cƣ đƣợc thực hiện. Tổng vốn huy động đầu tƣ toàn xã hội đạt
               17.828 tỷ đồng, bằng 50,9% so với KH, tăng 19% với CK (cùng kỳ là 14.944 tỷ đồng).

                      Tỷ lệ giải ngân kế hoạch năm 2018 cao so với cùng kỳ, 5 tháng năm 2018 tỉnh
               Lào Cai nằm trong tốp những Bộ, ngành TW và địa phƣơng có tỷ lệ giải ngân cao nhất
               cả nƣớc (trên 40%). Ngoài ra, đôn đốc đẩy mạnh triển khai thi công các công trình, dự
               án lớn, trọng điểm của tỉnh nhƣ: Trụ sở hợp khối huyện Bảo Yên, Văn Bàn; Bệnh viện
               nội tiết tỉnh; Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh; Đƣờng tránh QL4D đoạn qua thị trấn Sa Pa

               (KmlOO-Kml 11), huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Kè sông Hồng, di dân bố trí tái định cƣ
               khu vực Cánh Chín - xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai (đoạn từ đầu cầu Phố Mới - xã Vạn
               Hòa)...; Hoàn thiện thủ tục, hồ sơ để thi công dự án: Đƣờng kết nối ga Phố Mới (Lào
               Cai) - ga Bào Hà, huyện Văn Yên (Yên Bái) và Trung tâm huyện Văn Bàn - Văn Yên
               (Yên Bái) giai đoạn I; Khu công viên và vui chơi giải trí Bát Xát; Cảng hàng không Lào
               Cai...









                   14  Trong đó: Công nghiệp khai khoáng ƣớc đạt 2.197,4 tỷ đồng, bằng 71,7% KH, tăng
                   22,7% so với CK; Công nghiệp chế biến ƣớc đạt 10.176 tỷ đồng, bằng 54,5% KH, tăng
                   32,5% so với CK; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện ƣớc đạt 2.399,5 tỷ đồng, bằng
                   42,2% KH, tăng 29,2% so với CK; Công nghiệp cung cấp nƣớc và quản lý rác thải ƣớc đạt
                   58 tỷ đồng, bằng 50,4% KH, tăng 23,4% so với CK.
                   15
                      Gồm các sản phẩm: Quặng Apatít các loại: 849 nghìn tấn; Quặng sắt: 211 nghìn tấn; Phôi
                   thép 55 nghìn tấn; Quặng Manhetit: 32 nghìn tẩn.




                                                        6
   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15