Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2010 – 2015
Lượt xem: 750

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ

TỈNH LÀO CAI LẦN THỨ XIII, NHIỆM KỲ 2005 – 2010

   A. TÌNH HÌNH CHUNG

I. Về thuận lợi

Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội miền núi, vùng cao, vùng xa như: Nghị quyết 37, Chương trình 135 giai đoạn II, Nghị quyết 30a...

Những thành tựu giành được sau 15 năm tái lập tỉnh đã tạo tiền đề vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2006 - 2010. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư và đang phát huy hiệu quả. Vai trò, vị thế của Lào Cai trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, vị trí “cầu nối” giữa Việt Nam với vùng Tây Nam (Trung Quốc) và các nước ASEAN ngày càng được khẳng định. 

Truyền thống đoàn kết của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc Lào Cai, những bài học kinh nghiệm về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn tiếp tục được phát huy. Hệ thống chính trị được xây dựng, củng cố ngày càng vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.

II. Về những khó khăn, thách thức

Diễn biến khí hậu, thời tiết khó lường với thiên tai liên tiếp xảy ra với các đợt rét đậm, rét hại, hạn hán kéo dài.

Từ cuối năm 2007, cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu dẫn đến suy giảm kinh tế và lạm phát trong nước tăng cao đã tác động bất lợi đến sản xuất, kinh doanh, đầu tư và đời sống của nhân dân trên địa bàn.  

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ và yếu kém; hệ thống giao thông đối ngoại, huyết mạch từ Hà Nội đến Lào Cai (cả đường sắt, đường bộ) chậm được đầu tư nâng cấp.

Trình độ dân trí còn hạn chế, chất lượng đội ngũ cán bộ còn bất cập; chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

An ninh nông thôn, tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy, truyền đạo trái pháp luật, di cư tự do còn diễn biến phức tạp.

B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII ĐẢNG BỘ TỈNH

I. Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương và của tỉnh

Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng và các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) được Tỉnh ủy Lào Cai triển khai thực hiện nghiêm túc, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã được cụ thể hoá thành 7 chương trình công tác trọng tâm với 29 đề án, nghị quyết chuyên đề trên các lĩnh vực có tính bứt phá để tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ, dân chủ từ cơ sở. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực tiễn và động viên, khen thưởng kịp thời được tăng cường, là những yếu tố rất quan trọng đã góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giai đoạn 2006 - 2010.

II. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ

1. Tiềm năng, thế mạnh của tỉnh được khai thác có hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội

1.1- Coi nông nghiệp, nông thôn là mặt trận hàng đầu

Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển khá toàn diện, những lợi thế về đất đai, khí hậu ngày càng được khai thác hiệu quả. Giá trị sản xuất toàn ngành 5 năm bình quân tăng 7,08%. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ. Các vùng sản xuất hàng hóa như: lúa, ngô, chè, chuối, dứa… được hình thành khá rõ nét. Chủ động sản xuất giống lúa và giống thuỷ sản. Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng rộng rãi vào sản xuất, đặc biệt là kỹ thuật giống, thâm canh, tăng vụ. Trên 90% diện tích cây lương thực được gieo trồng giống mới có năng suất cao. Giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác tăng nhanh, từ 14 triệu đồng, năm 2005, lên 33 triệu đồng, năm 2010.

Chăn nuôi đại gia súc phát triển theo hướng hàng hoá; bước đầu hình thành các vùng chăn nuôi tập trung. Đã khai thác có hiệu quả những ưu thế về mặt nước, khí hậu để nuôi trồng thuỷ sản đa dạng; một số mô hình nuôi thuỷ sản hiệu quả cao như cá nước lạnh. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha nuôi trồng thuỷ sản từ 18,1 triệu/ha năm 2005, lên 53,3 triệu/ha.

Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển biến rõ nét và đúng hướng, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ tăng dần, từ 28,8% năm 2005 lên 34%; trồng trọt từ 71,2% năm 2005 giảm xuống 66%.

Lâm nghiệp được coi trọng và phát triển theo hướng bền vững với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Trồng rừng kinh tế phát triển mạnh, đã hình thành các vùng nguyên liệu gắn với các cơ sở chế biến. Độ che phủ rừng tăng từ 45% năm 2005 lên 50%, vượt mục tiêu Đại hội 2%.

Hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, diện mạo nông thôn nhiều nơi đổi mới. Hằng năm, đã cân đối, bố trí từ 65-70% tổng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước địa phương để đầu tư cho vùng nông thôn, vùng cao, tập trung xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề. Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân vùng nông thôn, vùng cao được cải thiện rõ rệt.

1.2- Sản xuất công nghiệp là khâu “đột phá”

 Sản xuất công nghiệp và tiểu - thủ công nghiệp phát triển mạnh, bình quân hằng năm tăng 27,6%. Năm 2010, giá trị sản xuất đạt 2.224 tỷ đồng, tăng hơn 3,5 lần so với năm 2005 và đạt mục tiêu Đại hội XIII đề ra. Đến nay, 02 khu công nghiệp (Đông Phố Mới và Tằng Loỏng) cơ bản đã lấp đầy diện tích. Nhiều dự án khai thác và chế biến sâu khoáng sản đã đi vào hoạt động như: phân bón, hoá chất, apatit, đồng, sắt…. Tiềm năng về thủy điện được quan tâm đầu tư  khai thác, một số dự án đã đi vào hoạt động với tổng công suất trên 100 MW... 100% số xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia; 86,2% số hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện.

1.3- Xây dựng cơ bản và huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng mạnh

Công tác quy hoạch, quản lý qui hoạch và xây dựng được quan tâm, nhất là xây dựng, điều chỉnh quy hoạch đô thị trên địa bàn; hình thành mạng lưới đô thị và các khu sản xuất tập trung, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội… Đã đầu tư xây dựng khá đồng bộ cơ sở hạ tầng, tạo ra diện mạo mới cho các đô thị; đặc biệt là Khu đô thị mới Lào Cai- Cam Đường.

Trong cả giai đoạn 2006-2010, tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 25 nghìn tỷ đồng, gấp 4 lần giai đoạn trước, bình quân hằng năm tăng 23,4%. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã đóng góp tích cực cho đầu tư phát triển của tỉnh và chiếm 63,3% tổng vốn đầu tư. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, đã thu hút nhiều vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (ODA, FDI) đến đầu tư tại Lào Cai, góp phần quan trọng tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.

 Vốn đầu tư nhà nước được tập trung cho công trình, dự án trọng điểm, chương trình mục tiêu quốc gia, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là, vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn. Tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính hiện đại của tỉnh tại Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường và cơ bản hoàn thành chuyển cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh vào năm 2010. Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị huyện Si Ma Cai, Mường Khương, các thị trấn Phố Lu, Sa Pa…, thị tứ, trung tâm cụm xã tạo nên hệ thống đô thị miền núi.

1.4- Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch là “mũi nhọn”

Thương mại phát triển mạnh đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn; đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa; nhiều thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh. Hệ thống chợ, cửa hàng thương nghiệp phát triển đã góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu phân phối hàng hóa thiết yếu và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu chuyển bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội bình quân 28,4%/năm.

Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai hoạt động sôi động, Khu thương mại – công nghiệp Kim Thành đã đi vào vận hành; thị trường xuất khẩu mở rộng đến nhiều nước và lãnh thổ... Năm 2010, kim ngạch xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu Lào Cai đạt khoảng 800 triệu USD, tăng 86% so với năm 2005. Hoạt động xuất, nhập khẩu đã đóng góp quan trọng vào tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn với tốc độ tăng thu bình quân 5 năm đạt 20,2%.

Hoạt động du lịch có bước phát triển với nhiều loại hình và huy động được đầu tư của các thành phần kinh tế, lượng du khách đến Lào Cai bình quân 5 năm tăng 10%. Năm 2010, tổng lượt du khách đạt 820 nghìn người, tăng 64% so với năm 2005.

Các loại hình dịch vụ khác đều có bước phát triển về quy mô, ngành nghề và thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Tốc độ tăng trưởng khá ổn định, chất lượng được nâng lên như: vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính – tín dụng, bảo hiểm,… được tập trung phát triển mạnh với trình độ công nghệ và chất lượng dịch vụ được cải thiện không ngừng.

1.5- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng trưởng cao

 Bình quân 5 năm tăng 20,5%. Năm 2010, đạt 1.800 tỷ đồng, tăng gần 3 lần so với năm 2005. Thu từ nội địa với tỷ trọng ngày càng tăng, từ là 31,2% năm 2005 lên 42,4%, năm 2010 đạt 1.000 tỷ đồng, tăng gần 3 lần so với năm 2005, đã phản ánh sự phát triển, chất lượng và hiệu quả nền kinh tế của tỉnh đã được nâng lên, tạo nguồn thu ngày càng vững chắc.

2. Văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ

2.1- Công tác giáo dục - đào tạo đạt nhiều kết quả tích cực

Quy mô, mạng lưới trường lớp ổn định và phát triển. Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng lên. Duy trì vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ và đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Loại hình trường nội trú, bán trú dân nuôi ở vùng cao phát triển đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng duy trì và củng cố kết quả phổ cập giáo dục. Đào tạo nguồn nhân lực được quan tâm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được chú trọng.

2.2- Hệ thống y tế không ngừng được củng cố, phát triển

 Hệ thống bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và kiên cố hoá; 100% xã có trạm y tế; 92,3% thôn bản có nhân viên y tế; 75% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đã nâng cao năng lực bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Chính sách xã hội hóa lĩnh vực y tế thực hiện có kết quả. Bảo hiểm y tế được mở rộng. Dịch bệnh được kiểm soát.

2.3- Hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân

 Hoạt động văn hoá, thông tin, tuyên truyền tiếp tục được đổi mới nội dung và hình thức. Hệ thống phát thanh, truyền hình được đầu tư phát triển đến các thôn bản; nhất là vùng sâu, vùng xa; nhiều loài hình báo chí mới đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của nhân dân, góp phần tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh đến với người dân và nâng cao dân trí. Tỷ lệ số hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam đạt 95%, số hộ được xem Truyền hình Việt Nam đạt 75%. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống đang đi vào chiều sâu.

Hoạt động khoa học - công nghệ đã góp phần đưa tiến bộ khoa học và công nghệ và nâng cao hiệu qua trong sản xuất, kinh doanh. Nhiều đề tài và dự án nghiên cứu, chuyển giao bước đầu thành công như: lai tạo giống lúa, cây ăn quả ôn đới. Ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh, trở thành công cụ quan trọng thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. 

2.4- Xoá đói, giảm nghèo, an sinh xã hội được bảo đảm

 Đã tập trung, ưu tiên nguồn lực lớn từ ngân sách Nhà nước để cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Nhiều chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo được thực hiện đồng bộ, đã có tác động hỗ trợ mạnh mẽ và hiệu quả cho xoá đói, giảm nghèo. Trong 5 năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 43,31% xuống còn 16,8% (mục tiêu Đại hội 20%). Cơ bản hoàn thành xoá nhà tạm cho hộ nghèo.

Thực hiện giải quyết việc làm đạt kết quả tốt. Trong 5 năm, đã tạo ra và giải quyết việc làm cho 47.610 lao động, vượt mục tiêu Đại hội. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động trong nông nghiệp. Thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảấn sinh xã hội. Đời sống vật chất, tinh thần của các gia đình, đối tượng chính sách không ngừng được cải thiện và nâng lên rõ rệt.

2.5- Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được chú trọng

Công tác quản lý đất đai, tài nguyên luôn được quan tâm chỉ đạo. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản đảm bảo đúng quy hoạch, tập trung, quy mô lớn. Nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường trong cộng đồng, xã hội được nâng lên; bước đầu hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm. Việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, tăng độ che phủ rừng có nhiều tiến bộ. Cơ bản các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được xử lý.

3. Quốc phòng – an ninh và đối ngoại

3.1- Công tác quốc phòng - an ninh có nhiều chuyển biến tích cực

 Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh. Tăng cường xây dựng, hoàn thiện các nội dung trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang, tập trung xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện, nhất là ở những địa bàn xung yếu, phức tạp.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. Chủ động giải quyết các vấn đề trên biên giới đúng nguyên tắc và quan điểm của Đảng và Nhà nước. Năm 2007, đã hoàn thành việc phân giới cắm mốc trên thực địa, là địa phương đầu tiên trên tuyến biên giới Việt - Trung hoàn thành công tác phân giới cắm mốc. Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được quan tâm đẩy mạnh.

3.2- Hoạt động đối ngoại được mở rộng và phát triển

Quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) ngày càng toàn diện, hiệu quả, thiết thực, góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia, xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Quan hệ với các vùng, lãnh thổ, các tổ chức quốc tế ngày càng tăng và mở rộng, Lào Cai trở thành đối tác tin cậy của các nhà tài trợ. Hoạt động ngoại giao nhân dân được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả.

4. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh, hiệu quả hoạt động được nâng lên

4.1- Công tác xây dựng Đảng được tăng cường về mọi mặt

 - Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng được đẩy mạnh và đổi mới về phương thức hoạt động. Chú trọng giáo dục nâng cao nhận thức về con đường đổi mới, củng cố lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc vào Đảng, Nhà nước, tạo sự đồng thuận trong xã hội.

Việc triển khai quán triệt, học tập chỉ thị, nghị quyết của Đảng được đổi mới, phù hợp, phát huy được tính chủ động, sáng tạo vận dụng chỉ thị, nghị quyết vào thực tiễn địa phương. Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" được triển khai có kết quả, tạo ra chuyển biến cơ bản về nhận thức tư tưởng, ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng và hoạt động của các cấp uỷ được tăng cường.

- Công tác tổ chức và cán bộ được triển khai khá đồng bộ trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XIII) về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2006 - 2010”, góp phần mạnh mẽ đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, lề lối và phong cách làm việc của cấp uỷ cơ sở, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Công tác phát triển đảng gắn với xây dựng tổ chức đảng. Chú trọng phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số, là nữ và trong độ tuổi trẻ ở những thôn, bản, đầu mối chưa có đảng viên. Chất lượng tổ chức cơ sở đảng được nâng lên rõ rệt, nhiều tổ chức đảng ở những nơi có nhiều khó khăn được củng cố, kiện toàn. Hằng năm, có trên 85% tổ chức cơ đảng đạt trong sạch, vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ; trong đó có trên 10% đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu và trên 70% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ được chú trọng, trong đó, đặc biệt quan tâm đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ là người dân tộc thiểu số, là nữ và trong độ tuổi trẻ.

Công tác cán bộ được triển khai tương đối đồng bộ các khâu, đúng quy trình: từ quản lý, đánh giá, tuyển chọn, quy hoạch, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ. Tăng cường phân cấp trong công tác cán bộ.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ luôn được chú trọng. Thực hiện tốt Quy định 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị và việc quản lý, phát thẻ đảng viên.

- Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được tăng cường, bảo đảm phát hiện nhân tố điển hình và giữ nghiêm kỷ luật của Đảng, tạo được bước chuyển biến mới về nhận thức của các cấp uỷ và cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ đã có nhiều chuyển biến tích cực, nội dung, phương pháp được đổi mới và thực hiện đúng quy trình. Nội dung tập trung vào kiểm tra, giám sát thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chương trình, đề án. Nhận thức và trách nhiệm đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng của cấp ủy và uỷ ban kiểm tra các cấp đã từng bước nâng cao. Số lượng và chất lượng công tác kiểm tra, giám sát được nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

4.2- Công tác dân vận đạt được nhiều kết quả, góp phần tạo ra sự đồng thuận xã hội

Không ngừng đổi mới về nội dung và phương pháp vận động quần chúng, cấp uỷ, chính quyền đã thực hiện các chủ trương, giải pháp đúng đắn, giải quyết kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra. Triển khai thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác dân vận, đảm bảo và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, hạn chế các hoạt động lợi dụng tôn giáo; thực hiện tốt các chính sách dân tộc, đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đã huy động được sức mạnh quần chúng nhân dân thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị,  tăng cường đoàn kết các dân tộc và sự đồng thuận xã hội, củng cố mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

4.3- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể có nhiều tiến bộ

Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp không ngừng đổi mới về nội dung và phương thức; đội ngũ cán bộ, hội viên các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tăng cả về số lượng và chất lượng. Tìm tòi, đa dạng hoá các hình thức tập hợp, vận động nhân dân; chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng và đời sống của các tầng lớp nhân dân; phối hợp cùng với các cấp chính quyền thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia hoạt động giám sát. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

4.4- Bộ máy nhà nước được củng cố, không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả theo hướng vững mạnh toàn diện

Đảng bộ đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chủ trương thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, phường; thường xuyên rà soát, kiện toàn, củng cố tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và đại biểu HĐND.

Tổ chức bộ máy của các ngành, các cấp chính quyền từng bước được cũng cố, kiện toàn theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện phân cấp mạnh cho cơ sở, tạo điều kiện cho cơ sở tự chủ công việc. 

Công tác cải cách hành chính có những tiến bộ quan trọng, đặc biệt chú trọng đổi mới về thủ tục hành chính, áp dụng cơ chế "một cửa", “một cửa liên thông”, nhiều thủ tục hành chính và quy trình giải quyết hợp lý, khoa học hơn.

Công tác tuyên truyền, thực hiện về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí được triển khai dưới nhiều hình thức; bước đầu phát huy được vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong việc phát hiện và phòng ngừa tham nhũng.  

III. Đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm

1. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh

Năm năm qua (2006-2010), dù có nhiều khó khăn, song với sự quyết tâm phấn đấu nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đến hết năm 2010, 28/30 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu đã đề ra: Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với mức bình quân 5 năm đạt 13%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng sản phẩm của tỉnh (GDP) giảm dần và tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng dần. Sản xuất lương thực liên tục được mùa. Tiềm năng, lợi thế về cửa khẩu, công nghiệp, dịch vụ, du lịch được khai thác hiệu quả đã và đang tạo bước phát triển mạnh mẽ cho Lào Cai. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng nhanh, bình quân hằng năm tăng 20,5%. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ đói nghèo bình quân hằng năm giảm 5%, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; bộ mặt đô thị, nông thôn và vùng cao ngày càng đổi mới. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, hoạt động đối ngoại thu được nhiều kết quả, đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển. Xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể có nhiều tiến bộ, hệ thống chính trị các cấp được củng cố và tăng cường. Những thành tựu trên tạo ra tiền đề cho tỉnh Lào Cai phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới.

Tuy nhiên, Lào Cai vẫn là tỉnh nghèo, thu nhập bình quân chỉ bằng 2/3 mức bình quân của cả nước, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và trong từng ngành, lĩnh vực còn chậm. Công tác xoá đói, giảm nghèo không bền vững, đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc còn khó khăn. Chất lượng giáo dục - đào tạo; khám, chữa bệnh chưa đáp ứng nhu cầu. Cải tạo phong tục, tập quán lạc hậu chuyển biến chậm. Thiết chế văn hoá cơ sở vẫn nghèo nàn. Tình hình an ninh ở một số địa bàn, tai nạn và tệ nạn xã hội như: di cư tự do, lợi dụng tôn giáo, buôn lậu, ma tuý… diễn biến phức tạp. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng và chất lượng một bộ phận đảng viên còn hạn chế. Kết thúc nhiệm kỳ, vẫn còn 2 chỉ tiêu không đạt mục tiêu đề ra: tỷ lệ số hộ được xem truyền hình và hệ thống xử lý nước thải công nghiệp.

2. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế, khuyết điểm

a. Nguyên nhân của những kết quả đạt được là do Đảng bộ tỉnh đã vận dụng sáng tạo nghị quyết của Đảng vào thực tiễn của địa phương. Xác định đúng những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, những tiềm năng, thế mạnh, những khâu đột phá và có bước đi phù hợp. Sớm ban hành được nhiều nghị quyết, cơ chế, chính sách thúc đẩy sự phát triển.

Phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất cao trong Đảng và Quy chế dân chủ ở cơ sở; huy động được sức mạnh đoàn kết của nhân dân các dân tộc và các lực lượng xã hội.

Luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố, các tổ chức kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. Quan hệ đối ngoại luôn rộng mở, có cơ chế, chính sách thông thoáng thu hút đầu tư.

Cấp ủy, chính quyền các cấp không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quan tâm, sâu sát cơ sở; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực và tính chủ động công tác của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở. Nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh phát huy truyền thống cách mạng, hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất, phấn đấu mục tiêu “sớm đưa Lào Cai ra khỏi diện tỉnh nghèo.”

b. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm

- Về nguyên nhân khách quan: do xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp so với mặt bằng chung cả nước; nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hóa còn hạn chế; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu; một số cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và chưa thực sự thích hợp với tỉnh vùng cao, biên giới.

Thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, gây thiệt hại lớn về sản xuất, người và tài sản nhân dân; tác động suy giảm kinh tế và lạm phát làm cho sản xuất, đời sống của một bộ phận đồng bào càng thêm khó khăn. Hệ thống giao thông từ Lào Cai đi các tỉnh và giao thông nông thôn chậm được cải tạo, nâng cấp.

Các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch đã gây những phức tạp trên địa bàn tỉnh, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh ở cơ sở, nhất là an ninh nông thôn ở một số địa bàn dân cư.

-  Về nguyên nhân chủ quan: Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ ở một số nơi, nhất là ở cơ sở, còn hạn chế. Chất lượng lao động và nguồn nhân lực chưa đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhận thức pháp luật trong một bộ phận dân cư còn hạn chế. Tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và một số tập quán lạc hậu vẫn tồn tại khá nặng nề trong một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao.

Việc cụ thể hóa nghị quyết ở một số nơi còn lúng túng, nhất là trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai một số nhiệm vụ phát triển kinh tế. Một số mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và của một số đề án, dự án thuộc 29 đề án của tỉnh chưa sát thực tiễn, hiệu quả đầu tư một số đề án, dự án chưa cao, tiến độ thực hiện một số dự đầu tư chậm. Hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp có lúc chưa nhịp nhàng, thông suốt, hạn chế hiệu quả thực hiện nghị quyết của cấp ủy.

3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo

Một là, Phát huy tiềm năng, lợi thế, lãnh đạo, chỉ đạo trúng yêu cầu thực tiễn. Dự báo đúng tình hình, lựa chọn đúng và trúng các vấn đề trọng tâm để chủ động tập trung chỉ đạo thực hiện. Vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn địa phương; tranh thủ mọi nguồn lực tạo thành sức mạnh tổng hợp cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

Hai là, Giữ vững đoàn kết nội bộ, đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp uỷ. Tích cực đổi mới phương thức lãnh đạo, thực hiện tốt dân chủ, nhất là dân chủ ở cơ sở, sâu sát cơ sở, phát huy dân chủ trong Đảng, trong nhân dân. Thường xuyên kiểm tra, giám sát gắn với công tác sơ kết, tổng kết. Kịp thời giải quyết những vấn đề mới nảy sinh.

Ba là, Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, ngành, địa phương. Chủ động xây dựng và rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị có đủ phẩm chất và năng lực từ tỉnh đến cơ sở, nhân tố quyết định đến việc triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Bốn là, Chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương trong nước và các tổ chức quốc tế, các vùng, lãnh thổ. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực; coi trọng phát triển mối quan hệ hữu nghị với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, góp phần phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá, bảo đảm an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới quốc gia;

Năm là, Phát động sâu rộng phong trào thi đua yêu nước và làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, tạo động lực và không khí thi đua sôi nổi giữa các địa phương, các ngành, đơn vị, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 

***

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

A. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

I. Về thuận lợi

Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục là xu hướng chủ đạo. Kinh tế nước ta đang phục hồi và có đà phát triển; chính trị, xã hội ổn định. Kinh tế, xã hội của tỉnh đang đà phát triển khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị thế của tỉnh được nâng lên, đã tạo được môi trường hấp dẫn, uy tín với các nhà đầu tư, nhà tài trợ, với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự ủng hộ và nguồn lực đầu tư cho phát triển. Nhiều dự án trọng điểm về công nghiệp, hạ tầng cơ sở kinh tế, xã hội, nhất là giao thông, đô thị đang được tích cực triển khai đầu tư.

Vai trò, vị trí của Lào Cai được qui hoạch và xác định trong nhiều chủ trương, định hướng phát triển của Trung ương trong hành lang kinh tế Côn Minh Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Đảng và Chính phủ tiếp tục có những chủ trương, chương trình, dự án lớn ưu tiên, tập trung cho phát triển khu vực trung du và miền núi, vùng cao biên giới, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới.

II. Những khó khăn

Tình hình thế giới và khu vực diễn biến khó lường. Cùng với những khó khăn vốn có của tỉnh vùng cao, biên giới, nhiều dân tộc, tích luỹ nội bộ nền kinh tế thấp. Tác động của biến đổi khí hậu làm cho thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm xảy ra thường xuyên.

Nguồn nhân lực yếu đang là cản trở phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội còn yếu kém; cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu.

B. TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO

Phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Coi phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm, lấy phát triển công nghiệp là đột phá,   phát triển thương mại - du lịch, dịch vụ là mũi nhọn. Tiếp tục tập trung nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới và đào tạo nghề cho nông dân, xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhanh chóng tạo ra các yếu tố bên trong vững mạnh. Phát triển công nghiệp làm động lực tăng trưởng. Phát triển thương mại-dịch vụ, du lịch để khai thác hiệu quả lợi thế. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Lấy văn hóa, giáo dục làm nền tảng và động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Coi trọng phát triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, mở rộng đối ngoại, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho phát triển. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

C. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

I. Mục tiêu tổng quát

Kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, gắn với ổn định, phát triển xã hội, để đến năm 2015, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi phía Bắc, là địa bàn quan trọng về hợp tác và giao lưu kinh tế quốc tế của vùng và cả nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh, giữ gìn biên giới ổn định, hoà bình, hữu nghị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng cán bộ, đảng viên, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh… tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020, Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của cả nước.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015

1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân hằng năm đạt 14%; trong đó, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 6%; công nghiệp - xây dựng tăng 18,6% và dịch vụ tăng 14%.

(2) Quy mô GDP đến năm 2015 đạt khoảng 25,8 nghìn tỷ đồng (theo giá hiện hành). GDP bình quân đầu người: 38,4 triệu đồng (tương đương khoảng 1.900 - 2.000 USD).

(3) Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 24,8%; công nghiệp - xây dựng 41,1%; dịch vụ 34,1%.

(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 245 nghìn tấn.

(5) Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: 35 xã.

(6) Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 5.100 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt trên 18%.

(7) Giá trị kim ngạch XNK trên địa bàn đạt khoảng 1,78 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 22,3%.

(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn: 1.200 nghìn lượt người.

(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.500 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 16,2%.

2. Về xã hội

(10) Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015.

(11) Tạo việc làm mới cho 50.000 lao động.

(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 53,2%, trong đó, đào tạo nghề 42,9%;

(13) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm từ 3 - 5%/năm;

(14) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,3%;

(15) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn < 20%;

(16) Tỷ lệ hộ được xem Truyền hình Việt Nam: 90%.

(17) Tỷ lệ hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam: 97%.

(18) 82% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 60% số thôn, bản, tổ dân phố  đạt tiêu chuẩn văn hoá; 95% số cơ quan, trường học  đạt tiêu chuẩn văn hoá.

3. Về bảo vệ môi trường

(19) Tỷ lệ che phủ rừng: 53%.

(20) Cơ bản dân cư thành thị đều được sử dụng nước sạch và 80% số hộ nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

(21) Cơ bản các khu, cụm công nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải, nước thải.

4. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

        (22) 75% số thôn, bản có chi bộ độc lập;

        (23) Cơ bản các đầu mối cơ sở (thôn, bản, tổ dân phố, trường học, trạm y tế) có đảng viên;

(24) 80% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; trong đó, 15% đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu;

(25) 80% trở lên đảng bộ trực thuộc tỉnh đạt trong sạch, vững mạnh;

        (26) 80% trở lên tổ chức chính quyền cơ sở đạt vững mạnh;

         (27) 80% trở lên tổ chức Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cơ sở đạt vững mạnh.

III. Nhiệm vụ chủ yếu

1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản gắn với xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn 2011-2015

Tiếp tục rà soát, qui hoạch và sử dụng hiệu quả diện tích đất nông, lâm, thuỷ sản. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản bình quân đạt 5,8%/năm. Đến năm 2015, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 245 nghìn tấn; giá trị sản xuất trên một ha canh tác đạt 35 triệu đồng.

Rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản; các chương trình, dự án nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn. Xây dựng các xã từng bước đạt các tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2015, có 35 xã đạt chuẩn Nông thôn mới.

Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với chế biến. Từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế từ rừng; chú trọng bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng rừng sinh thuỷ tại các huyện vùng cao, rừng cảnh quan tại các trung tâm thành phố, thị trấn, khu du lịch.

2. Phát triển công nghiệp và xây dựng, lấy công nghiệp làm mũi “đột phá”

- Ưu tiên phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ gắn với các khu, cụm công nghiệp, nâng cao giá trị sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả.

Khai thác hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có; tiếp tục đầu tư hình thành 2 - 3 khu công nghiệp và các cụm tiểu, thủ công nghiệp để thu hút đầu tư.

Tiếp tục qui hoạch và khai thác, chế biến sâu các loại khoáng sản có trữ lượng lớn, lợi thế của tỉnh, gồm: apatít, đồng, sắt, fenpát để sản xuất phân bón, hoá chất, luyện kim... Hình thành các tổ hợp khai thác và chế biến, các dây chuyền sản xuất và phân phối.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm đưa các dự án thủy điện vào hoạt động. Đẩy mạnh chế biến nông, lâm sản: gỗ, chè, hoa quả, thực phẩm. Khuyến khích phát triển tiểu, thủ công nghiệp, các dịch vụ cơ khí, sửa chữa, các làng nghề. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn bình quân 18,1%/năm.

 Chú trọng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất công nghiệp.

- Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chú trọng quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị gắn với phát triển công nghiệp.

Tổ chức thực hiện quy hoạch trung tâm kinh tế, trục và tuyến động lực phát triển kinh tế, qui hoạch và phát triển đô thị, qui hoạch không gian phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch; đầu tư các vùng trung tâm, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện Sa Pa, Bắc Hà, Bảo Thắng; trong đó, ưu tiên đầu tư phát triển thành phố Lào Cai và thị trấn Sa Pa.

 Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là, đường cao tốc Hà Nội-Lào Cai, nâng cấp đường sắt, xây dựng sân bay Lào Cai và mạng lưới giao thông gắn kết với các tỉnh; đồng thời, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, giao thông nông thôn nối với hệ thống giao thông đối ngoại.

Quy hoạch và đầu tư phát triển hệ thống đô thị, hình thành các trung tâm du lịch, dịch vụ, nâng cấp thành phố Lào Cai thành đô thị loại II; hoàn thiện tiêu chí đô thị loại IV đối với thị trấn Sa Pa và Phố Lu.

Tiếp tục đầu tư hạ tầng cơ sở kinh tế, trọng tâm là đưa điện đến các thôn, bản; cấp nước sinh hoạt,… Phấn đấu đến năm 2015, 92% thôn bản và 95% số hộ trên địa bàn được sử dụng điện lưới quốc gia; cơ bản dân số thành thị và trên 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và nước sạch.

3. Phát huy lợi thế phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn

Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ tỉnh Lào Cai có thế mạnh, lợi thế; đẩy mạnh các hoạt động xuất - nhập khẩu và du lịch. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân ngành thương mại - dịch vụ đạt 15%/năm.

Tận dụng tối đa các lợi thế so sánh về vị trí địa - kinh tế, tổ chức khai thác hiệu quả Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và các cửa khẩu biên giới của tỉnh, Khu thương mại – công nghiệp Kim Thành, cảng cạn (ICD) Lào Cai, Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai đạt trên 20%/năm;  kim ngạch xuất - nhập khẩu của tỉnh Lào Cai đạt trên 10%/năm.

Tiếp tục rà soát, đầu tư, tôn tạo các điểm, khu du lịch trên địa bàn, nâng cấp thị trấn Sa Pa thành thị xã du lịch có tầm quốc gia tại khu vực miền núi Tây Bắc, phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, đảm bảo phát triển bền vững. Phấn đấu năm 2015, thu hút 1,2 triệu lượt khách du lịch.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ, tập trung vào các dịch vụ mà tỉnh có lợi thế như: vận tải, lưu trú, tài chính, ngân hàng tín dụng, bảo hiểm, tư vấn, bưu chính, viễn thông, khoa học công nghệ, y tế, thể thao, ... Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn xã hội đầu tư phát triển mạnh dịch vụ công, như giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ….

Phấn đấu tốc độ tăng thu ngân sách bình quân đạt 16,2%/năm. Trong đó:  tốc độ tăng thu thuế, phí từ nội địa bình quân đạt 14%/năm.  

4. Phát triển các thành phần kinh tế

Tiếp tục tổ chức, sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Chú trọng phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng như: hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân; nâng cao nhận thức và đầy đủ hơn về vai trò của thành phần kinh tế tư nhân trong mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác. Tổ chức tốt và thực hiện hỗ trợ có hiệu quả phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Quan tâm phát triển đồng bộ về văn hoá – xã hội

- Về giáo dục - đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Mở rộng quy mô hợp lý; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở, từng bước phổ cập giáo dục trung học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, nhà ở giáo viên. Phấn đấu đến năm 2015, đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Tạo bước đột phá về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của Lào Cai. Tập trung đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của tỉnh; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ chuyên môn cao trong các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia khoa học kỹ thuật và đội ngũ quản lý, doanh nhân.

- Về y tế: Xây dựng hệ thống y tế từng bước hiện đại, hoàn chỉnh đồng bộ từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng dân số. Đến năm 2015, 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 95% số thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động; 60% trạm y tế xã có bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 20%; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,3%.

- Về văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông: Tiếp tục phát huy, khai thác bản sắc văn hoá dân tộc, kết hợp với tiên tiến, hiện đại trong các hoạt động văn hoá, đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của nhân dân; coi trọng văn hoá công sở, văn hoá quần chúng.

Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước đầu tư các thiết chế văn hóa, thiết chế văn hoá, thể thao phục vụ cộng đồng. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.

Tiếp tục đầu tư tăng khả năng phủ sóng, tăng thời lượng và mở rộng phát thanh - truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số. Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền. Xây dựng và phát triển hệ thống báo chí - xuất bản của tỉnh, nâng cao chất lượng thông tin; đẩy mạnh việc đưa các xuất bản phẩm đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.

- Đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo bền vững, triển khai có hiệu quả Chương trình 30a của Chính phủ đối với 3 huyện nghèo và các xã nghèo:

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo, giúp các hộ nghèo thoát nghèo bền vững, giảm tỷ lệ phát sinh nghèo. Thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 3 huyện nghèo và có chính sách đối với hộ nghèo ở 6 huyện còn lại. Tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn vốn, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư cho các chính sách, dự án giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Phấn đấu, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm từ 3 - 5%/năm.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và đời sống: Khuyến khích đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài nguyên. Hướng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ các chương trình, kế hoạch kinh tế, xã hội của tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực then chốt, mũi nhọn. Phấn đấu đưa 80% số đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng triển khai vào thực tiễn.

- Tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường; đặc biệt là nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc phòng, chống, khắc phục suy thoái, sự cố và ô nhiễm nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường; thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và hạn chế tác động biến đổi khí hậu.

6. Củng cố quốc phòng - an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại

- Quốc phòng - an ninh: Tăng cường xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc. Làm tốt công tác quản lý biên giới, giữ vững và bảo vệ chủ quyền quốc gia, xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị. Đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Coi trọng công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh nông thôn, an ninh kinh tế, văn hóa – tư tưởng và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

- Hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại; không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế, giáo dục - đào tạo, y tế, tư pháp,… Tạo môi trường thuận lợi để vận động và thu hút vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào tỉnh; mở rộng hoạt động thương mại quốc tế.  

Xây dựng Lào Cai trở thành “cầu nối” trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Thực hiện có hiệu quả các cam kết hợp tác và tăng cường quan hệ với các vùng, lãnh thổ ngoài nước (Vùng A qui ten - Cộng hoà Pháp), các tỉnh, thành trong nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ.

7. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh  

-  Tăng cường xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng: Tập trung đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt, học tập nghị quyết, chỉ thị của Đảng và công tác giáo dục lý luận chính trị, nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên, nhất là ở cơ sở.  Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo hướng sâu rộng, thiết thực, hiệu quả và tác dụng lâu dài. Chủ động đấu tranh chống "diễn biến hòa bình", các luận điệu xuyên tạc, vu cáo trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của các thế lực thù địch.

Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, đề ra chủ trương, phương hướng kịp thời theo yêu cầu phát triển; nghiên cứu và vận dụng sáng tạo chỉ thị, nghị quyết của Đảng vào thực tiễn của địa phương.

- Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên: Tập trung chỉ đạo, củng cố tổ chức đảng, kịp thời kiện toàn cấp uỷ, tăng cường cán bộ ở những nơi có nhiều khó khăn. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng, chất lượng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng. Bảo đảm vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là ở cơ sở.

Thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp. Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, là nữ, dân tộc thiểu số và chuyên gia các lĩnh vực, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển.

Phấn đấu bình quân mỗi năm kết nạp vào Đảng trên 1.600 đảng viên mới và đến năm 2015, cơ bản các đầu mối cơ sở (thôn, bản, tổ dân phố, trường học, trạm y tế) có đảng viên; 75% thôn, bản có chi bộ độc lập.

-  Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng: Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng trên các lĩnh vực, nhất là việc chấp hành quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện dân chủ trong đảng, đoàn kết nội bộ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm…

- Tăng cường công tác dân vận, phát huy sức mạnh khối đoàn kết các dân tộc và sự đồng thuận của nhân dân trong việc thực hiện các chủ trương của tỉnh: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nội dung phương thức công tác dân vận của hệ thống chính trị. Chú trọng công tác dân vận của hệ thống chính quyền. Nhân rộng điển hình “Dân vận khéo”, phối hợp với phát động thực hiện mạnh mẽ các phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trong thời kỳ mới. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng, chính quyền. Vận động nhân dân đẩy mạnh cuộc vận động cải tạo những tập quán lạc hậu, phát huy bản sắc và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, luôn phòng ngừa và chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch. Kiên quyết không để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo gây chia rẽ khối đoàn kết các dân tộc.

- Phát huy dân chủ, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân. Tăng cường củng cố sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trên cơ sở thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng, các quy định pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dân vận. Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

- Xây dựng, củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính: Xây dựng, củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. Chú trọng lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của đại biểu hội đồng nhân dân, thành viên uỷ ban nhân dân. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, bảo đảm tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân vào năm 2011.

Nâng cao năng lực và chất lượng xây dựng, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính. Đẩy mạnh xã hội hoá các loại dịch vụ công đi đôi với hiện đại hoá nền hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn cách mạng mới.

- Thực hành tiết kiệm, kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí: Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí với phương châm phòng ngừa là chính. Trong đó, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, gắn với thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". 

 D. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. Chỉ đạo tổ chức cụ thể hoá nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp trên các lĩnh vực ngay sau đại hội

Tập trung chỉ đạo lựa chọn những nội dung, xây dựng các chương trình, đề án trọng tâm, giai đoạn 2011 – 2015, để lãnh đạo, chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ngay từ đầu nhiệm kỳ.

II. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

Phát huy cao độ nguồn nội lực, tranh thủ tối đa nguồn ngoại lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực xã hội. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, không hạn chế quy mô. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hằng năm tập trung vào các vùng, các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, tránh giàn trải.

III. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng

Xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, trong đó xác định rõ cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng trong các lĩnh vực và cấp bậc đào tạo. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục - đào tạo, mở rộng đào tạo trong nước và ngoài nước để đào tạo nhân lực có chất lượng cao. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về giáo dục-đào tạo.

IV. Tăng cường năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên

Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Tập trung xây dựng, củng cố tổ chức đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ và tổ chức đảng. Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của  đảng bộ các cấp.

Thường xuyên tổng kết, kiểm điểm kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của cấp uỷ các cấp. Đổi mới việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nghị quyết.

V. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp

Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực và chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp; đặc biệt là cấp cơ sở.

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, thực hiện “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết công việc.

VI. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội 

Xây dựng khối đoàn kết thống nhất giữa cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh xuống cơ sở; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tập hợp, đoàn kết nhân dân, tăng cường các hoạt động về cơ sở, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng và củng cố hệ thống chính trị.

***

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV thể hiện ý chí và nguyện vọng to lớn của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc Lào Cai. Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khoá XIV, phát huy thành tựu đã đạt được, khắc phục những yếu kém trong giai đoạn qua, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, phát huy đoàn kết, tăng cường dân chủ, sáng tạo, khai thác lợi thế, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Lào Cai quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra, giành được nhiều thành tựu to lớn hơn nữa trong giai đoạn 2011 – 2015, xây dựng tỉnh Lào Cai phát triển nhanh và bền vững, thành trung tâm kinh tế, giao lưu văn hoá trong khu vực Tây Bắc của Tổ quốc./.

  • GIỚI THIỆU LÀO CAI
    (20/07/2023)
  • XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
    (20/07/2023)
  • PS Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai năm 2022
    (22/12/2022)
  • PS XÃ NGHÈO NỖ LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
    (15/12/2022)
  • PS Duy trì và nâng chuẩn các tiêu chí nông thôn mới
    (20/11/2022)
1 2 3 
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1