Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Lượt xem: 943

1. Mục tiêu quy hoạch

a) Mục tiêu chung

- phát triển thủy sản tỉnh Lào Cai hiệu quả và bền vững, đầu tư phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng nuôi chuyên canh, theo các hình thức thâm canh và bán thâm canh, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của người dân; cơ bản chủ động về giống thủy sản đáp ứng nhu cầu trên địa bàn tỉnh; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản đáp ứng nhu cầu trên địa bàn tỉnh; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh vùng biên giới.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2015 - 2020 là 9,2%/năm, chiếm 5-6% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2021 -2030 là 6,0%/năm; chiếm 7-8% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

b) Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020: Diện tích nuôi trồng thủy sản 2.420 ha; trong đó ao hồ nhỏ 2.100 ha, hồ chứa mặt nước lớn 320 ha, thể tích nuôi cá lồng 10.410m3, thể tích khai thác cá nước lạnh 54.500m3. Sản lượng đạt 9.813 tấn (nuôi trồng 9.603 tấn; khai thác 210 tấn). Đảm bảo cung cấp khoảng 70% nhu cầu giống thủy sản phục vụ sản xuất: Giá trị sản xuất thủy sản xuất thủy sản đạt 521 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 9,2% năm; tạo việc làm cho hơn 9.000 lao động.

- Định hướng đến năm 2030: Diện tích nuôi trồng thủy sản 2.880 ha; trong đó ao hồ nhỏ 2.480 ha, hồ chức mặt nước lớn 400 ha, thể tích nuôi cá lồng 15.310 m3, thể tích nuôi cá nước lạnh 78.000 m3. Sản lượng đạt 15.034 tấn (nuôi trồng 14.764 tấn; khai thác 270 tấn). Đảm bảo cung cấp khoảng 80% nhu cầu giống thủy sản phục vụ sản xuất. Giá trị sản xuất thủy sản đạt 954 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 6%/năm; tạo việc làm cho hơn 11.100 lao động.

2. Nội dung rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

a) Quy hoạch các loại hình mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Quy hoạch nuôi ao, hồ nhỏ

+ Quy hoạch đến năm 2020: Diện tích nuôi đạt 2.100 ha, sản lượng nuôi 8.406 tấn, năng suất đạt 4 tấn/ha.

+ Đến năm 2030: Diện tích nuôi đạt 2.480 ha, sản lượng nuôi 12.900 tấn, năng suất 5,2 tấn/ha.

+ Đối tượng nuôi: Chủ yếu là cá truyền thống (trắm cỏ, trôi, mè…), ngoài ra là các loại cá cho giá trị kinh tế cao như cá chép lai V1, cá rô phi đơn tính, cá lăng…

+ Vùng nuôi: Phát triển nuôi ao hồ nhỏ ở cả 9 huyện trong tỉnh; tập trung phát triển nuôi thủy đặc sản, nuôi thâm canh và bán thâm canh, định hướng nuôi theo hướng VietGAP ở các xã: Bản Qua, Quang Kim, Cốc San, thị trấn Bát Xát (huyện Bát Xát); Xuân Quang, Xuân Giao, Phú Nhuận, thị trấn phong Hải (huyện Bảo Thắng); Vạn Hòa, Cam Đường, Hợp Thành (thành phố Lào Cai).

- Quy hoạch phát triển nuôi hồ chứa mặt nước lớn

+ Đến năm 2020: Diện tích nuôi hồ chứa mặt nước lớn là 320 ha, sản lượng nuôi đạt 336 tấn.

+ Đến năm 2030: Diện tích nuôi hồ chức mặt nước lớn là 400 ha, sản lượng nuôi 451 tấn.

+ Đối tượng nuôi: Chủ yếu các đối tượng nuôi truyền thống như cá chép, cá trôi, cá mè, cá trắm cỏ.

+ Vùng nuôi: Tập trung tại một số huyện có hồ chức mặt nước lớn như huyện Bảo Thắng, Văn Bàn, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương.

- Quy hoạch nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa

+ Đến năm 2020: Thể tích lồng nuôi 10.410 m3, sản lượng nuôi 196 tấn, năng suất đạt 19kg/m3.

+ Đến năm 2030: Thể tích lồng nuôi 15.310 m3, sản lượng nuôi 339 tấn, năng suất đạt 22kg/m3.

+ Đối tượng nuôi: Chủ yếu là các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế như cá lăng chấm, cá trắm cỏ.

+ Vùng nuôi: Nuôi trọng điểm ở các xã, thị trấn: Tân Dương, Thượng Hà và thị trấn Phố Ràng (huyện Bảo Yên); Nậm Lúc, Nậm Khánh, Cốc Ly (huyện Bắc Hà); Tả Thàng, Cao Sơn (huyện Mường Khương); Nàn Sín, Bản Mế (huyện Si Ma Cai).

- Quy hoạch phát triển cá nước lạnh

+ Đến năm 2020: Thể tích bể nuôi 54.500m3, sản lượng đạt 655 tấn, năng suất 12,2kg/m3.

+ Đến năm 2030: Thể tích bể nuôi 78.000 m3, sản lượng đạt 1.074 tấn, năng suất 13,8 kg/m3.

+ Đối tượng nuôi: Chủ yếu là cá hồi và cá tầm.

+ Vùng nuôi: Tập trung ở các xã, thị trấn:Bản Khoang, San Sả Hồ, Tả Van, Tả phìn, Tả Giàng Phình, Sa Pả, Trung Chải, Lao Chải và thị trấn Sa Pa (huyện Sa Pa); Dền Sáng, Y Tý (huyện Bát Xát); Nậm Xé, Liêm Phú (Văn Bàn). Riêng vùng nuôi huyện Sa Pa tập trung đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học tăng năng suất, sản lượng nuôi.

b) Quy hoạch sản xuất, cung ứng giống

- Các cơ sở sản suất giống: Duy trì, khai thác tối đa công suất của các trại, cơ sở sản suất giống hiện có trong tỉnh (Trại thủy sản cấp 1, xã Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng; Trại giống thủy sản Quang Kim, xã Quang Kim, huyện Bát Xát; Trại giống Cốc San, huyện Bát Xát; Trung tâm nghiên cáu thủy sản nước lạnh huyện Sa Pa; Công ty TNHH Du lịch và Thủy sản nước lạnh Thác Bạc, huyện Sa Pa).

- Các điểm cung ứng giống: Mở rộng thêm các điểm cung ứng giống tại những vùng có diện tích lớn từ 25 ha trở lên.

c) Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

- Đến năm 2020 sản lượng khai thác thủy sản trên sông, suối và hồ chứa là 210 tấn; Đến năm, 2030, sản lượng khai thác là 270 tấn.

- Xây dựng một số khu bảo tồn nguồn lợi đặt biệt đối với một số loài thủy sản đặc hữu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.

- Xây dựng và triển khai dự án bảo vệ bãi đẻ tự nhiên của cá trên sông suối, đề xuất các giải pháp và tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ nguồn lợi tự nhiên (bảo vệ bãi đẻ tự nhiên của các loài trên sông Hồng, sông Cháy).

3. Các giải pháp thực hiện

a) Giải pháp về giống thủy sản

- Tập trung nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất giống các đối tượng nuôi chủ lực, các đối tượng nuôi bản địa, giá trị kinh tế cao.

- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến cho các trại sản xuất giống để đạt công suất thiết kế.

- Mở rộng, phát triển thị trường giống trên địa bàn tỉnh, chú trọng thị trường vùng sâu, vùng xa có diện tóc nuôi thủy sản nhưng khó tiếp cận với giống thủy sản.

- Tăng cường năng lực cho các cơ sở sản xuất giống tư nhân nhằm nâng cao sản lượng giống thủy sản chất lượng uy tín trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý chặt chẽ giống thủy sản, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

b) Giải pháp về sản xuất và cung ứng thức ăn

- Nhu cầu  thức ăn thủy sản đến năm 2020 khoảng 5.00 tấn/năm; đến năm 2030 khoảng 10.000 tấn/năm. Với nhu cầu thức ăn tăng lên hàng năm cần thiết có một nhà máy chế biến thức ăn loại trung bình với năng lực sản xuất 5.000 – 10.000 tấn/năm (kết hợp với nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi).

- Ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản có chất lượng tốt; Khuyến khích các hộ nuôi trồng thủy sản sử dụng máy chế biến thức ăn tại chỗ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương.

c) Giải pháp về nuôi trồng

- Tăng khả năng đầu tư về kinh tế kĩ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. Để đạt năng suất sản lượng như mục tiêu đề ra đến 2020 chuyển sang nuôi bàn thâm canh và thâm canh chiếm 30% diện tích nuôi thủy sản, đến năm 2030 diện tích nuôi thâm canh chiếm 50% diện tích nuôi trồng thủy sản.

- Áp dụng các hình thức nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

d) Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm

- Xây dựng chỉ dẫn địa lỹ và thương hiệu sản phẩm cho các sản phẩm thủy sản có giá trị cao, mang tính đặc hữu của địa phương; khuyến khích việc áp dụng các quy trình kỹ thuật sạch, áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm thủy sản, truy suất nguồn gốc sản phẩm từ khâu nguyên liện đến bàn ăn.

- Chế biến tiêu thụ sau thu hoạch: Nghiên cứu, áp dụng hình thức sơ chế, chế biến sản xuất quy mô nhỏ, hướng dẫn các hộ nuôi trống thủy sản bảo quản sản phẩm sau thu hoạch tại nông hộ để tạo giá trị gia tăng giúp ổn định sản xuất thông qua các đơn đặt hàng, các hợp đồng bao tiêu sản phẩm.

- Mở rộng tiêu thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng cách tăng cường xúc tiến thương mại; quảng bá thương hiệu sản phẩm thủy sản của Lào Cai thông qua tất cả các kênh thông tin, truyền thông, thông qua các triển lãm, các hội chợ thủy sản, qua du lịch.

e) Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ngư

- Khoa học công nghệ: Làm chủ công nghệ sản xuất giống nhân tọc các loại cá nuôi chủ lực của tỉnh; tiếp tục đầu tư nghiên cứu sinh sản nhân tạo thành công một số giống thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế cao.

- Giải pháp khuyến ngư: Công tác khuyến ngư phải được đầu tư theo dự án tập trung, trọng điểm theo quy hoạch nhằm hình thành các vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm, đưa hoạt động khuyến ngư vào hoạt động dịch vụ mang tính chất xã hội; chú trọng công tác tập huấn, trình diễn mô hình cho nông dân để thuyết phục, hướng dẫn nông dân áp dụng kĩ thuật mới, sản xuất thủy sản theo hướng VietGAP. Ngoài việc chuyển giao các tiến bộ kĩ thuật cần phải xúc tiến công tác thị trường, chế biến bảo quản và lưu thông hàng hóa.

g) Giải pháp về cơ chế, chính sách

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đã ban hành, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách mới phù hợp với giai đoạn tới như:

- Chính sách hỗ trợ phát triển giống: Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư củ Chính phủ cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản. Hỗ trợ thay thế đàn có bố mẹ đảm bảo chất lượng cho các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn nhằm nâng cao chất lượng giống.

- Chính sách hỗ trợ cơ sở sản xuất thức ăn: Có chính sách ưu đãi về thuế và vốn cho các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản.

- Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng: Bố trí nguồn kinh phí đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác sản xuất giống. Xây dựng hệ thống kênh mương thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.

- Chính sách về thị trường tiêu thụ: Có chính sách hỗ trợ thiết lập mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cho người dân tại chợ đầu mối các huyện; hỗ trợ tổ chức, cá nhân xây dựng các tạm thu mua sản phẩm ở các địa phương theo chuỗi sản phẩm, truy suất nguồn gốc nuôi trồng thủy sản.

- Chính sách hỗ trợ hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chuyển đổi nuôi quang cảnh sang nuôi bán thâm canh hoặc thâm canh: Hỗ trợ lãi suất vay vốn, hỗ trợ giống, kỹ thuật theo dự án được phê duyệt.

- Chính sách về khoa học công nghệ: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để nâng cao trình độ tay nghề cho các cơ sở sản xuất, ương nuôi trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ kinh phí nhân rộng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất phù hợp với điền kiện nuôi của tỉnh theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

- Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: Có chính sách và chế độ đãi ngộ đặc thù đối với cán bộ công tác trong ngành thủy sản.

- Chính sách khuyến ngư: tăng cường đầu tư cho các hoạt động khuyến ngư nhất là hoạt động nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới. Có chính sách về đào tạo, sử dụng, đãi ngộ hợp lý để tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ khuyến nông, nhất là nhân viên khuyến nông cấp cơ sở.

- Chính sách hỗ trợ tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm tạo sinh kế bền vững cho người dân sống quanh khu vực hồ chứa thủy điện lớn.

h) Giải pháp về tổ chức quản lý sản xuất

- Phối hợp gắn kết các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác đặc biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu đô thị, khu công nghiệp bảo đảm phát triển hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành nghề.

- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ ao nuôi đến thị trường tiêu thụ, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ đóng vai trò hạt nhân liên kết và tổ chức chuỗi. Khuyến khích phát triển hình thức ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ với người nuôi.

- Tăng cường công tác vận động, tập hợp cộng đồng nông dân tham gia các tổ chức xã hội nghề nghiệp như: Chi hội nghề cá, Chi hội nuôi thủy sản, Chi hội sản xuất giống… để bảo vệ quyền lợi và giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

i) Giải pháp về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản

- Điều tra nguồn lợi thủy sản: Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng nội địa, đánh giá thành phần loài và trữ lượng nguồn lợi thủy sản, kích cỡ, mùa vụ sinh sản, bãi sinh sản của các loài cá trong các thủy vực tự nhiên để có kế hoạch khai thác và bảo vệ phù hợp. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản  nội địa phục vụ công tác quản lý và dự báo.

- Bảo tồn nguồn lợi thủy sản: Bảo vệ các bãi sinh sản, nơi cư trú, hướng tới bảo tồn nguồn gen các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao của Quốc gia và của tỉnh như: Cá tầm xanh, anh vũ, cá chiên, cá lăng chấm, cá bỗng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm kịp thời các hoạt động khai thác thủy sản vi phạm quy định.

- Phục hồi và tài tạo nguồn thủy sản và các loại sinh vật thủy sinh. Hàng năm thả bổ sung vào các thủy vực tự nhiên một số loài thủy sản bản địa, quý hiếm, các loại có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật độ quần thể của các loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt.

- Xây dựng và triển khai các đề tài bảo vệ bãi đẻ tự nhiên của các loài thủy sản. Triển khai các dự án sinh sản nhân tạo cá bản địa để chủ động nguồn giống thả ra vùng nước tự nhiên để thực hiện bảo tồn nguồn gen quý hiếm của tỉnh và của quốc gia.

k) Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nức về thủy sản và đào tạo phát triển nguồn nhân lực

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

- Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về chuyên ngành thủy sản, chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến ngư.

4. Nguồn kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn là 5.738 tỷ đồng

  • Phim tài liệu: Lào Cai - Yên Bái: Cùng nhau bước đi, chạm tay đến ước mơ
    (19/04/2025)
  • PS ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI LÀO CAI 2024
    (25/06/2024)
  • GIỚI THIỆU LÀO CAI
    (20/07/2023)
  • XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
    (20/07/2023)
  • PS Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai năm 2022
    (22/12/2022)
1 2 3 4 
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1