1.Vị trí, ranh giới quy
hoạch.
Phường Bắc Lệnh có tổng diện tích hành chính
là 339 ha thuộc khu vực nội thị, phía Nam của Thành Phố Lào Cai, có vị trí được
xác định như sau:
- Vị
trí: + Phía Bắc giáp phường Nam Cường.
+ Phía Nam giáp phường Pom Hán.
+ Phía Đông giáp phường Bình Minh.
+ Phía Tây
giáp Khu Khai trường mỏ Apatit.
- Tổng diện tích lập quy hoạch 229 ha.
2. Nội dung quy hoạch.
2.1.
Mục tiêu, tính chất quy hoạch.
Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai đã được Nhà nước phê duyệt để làm căn cứ xây dựng,
quản lý đô thị, để phù hợp theo giai đoạn phát triển (2005-2020).
Đầu
tư xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, các khu chức năng theo đúng
quy hoạch được phê duyệt, nhằm tạo nên một Khu đô thị mới với các chức năng
khang trang, hiện đại, giải quyết nhu cầu đất ở, các công trình phúc lợi cho
người dân địa phương nói riêng và các đối tượng khác có nhu cầu về đất ở nói
chung. Đồng thời khu đô thị này phát triển thành khu đô thị có môi trường, cảnh
quan sạch đẹp thu hút cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Khai
thác triệt để quỹ đất hiện có, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng về quỹ đất ở,
góp phần tăng thêm quỹ đất ở để xắp sếp, phân bổ đều dân cư trên toàn Thành phố
Lào Cai.
Làm
cơ sở cho công tác chuẩn bị các dự án đầu tư, quản lý chỉ đạo xây dựng và quản
lý đô thị.
2.2.
Quy mô quy hoạch:
2.2.1.Quy
mô dân số.
-
Hiện tại dân số phường Bắc Lệnh là: 3.400 người.
-
Dự báo dân số đến 2010 là: 4.520 người.
-
Dự báo dân số đến 2015 là: 7.540 người.
2.2.2.Cơ
cấu tổ chức không gian.
Khu
vực này chủ yếu cải tạo chỉnh trang. Riêng khu vực trung tâm phường cần có
những định hướng cụ thể về quy mô hoạt động, phục vụ của một số công trình công
cộng.
Các
trục cảnh quan trên các tuyến phố, các vành đai cây xanh cải tạo vi khí hậu cần
được nghiên cứu và triển khai nhằm phục vụ mục đích lâu dài, cải tạo cảnh quan
môi trường cho đô thị phát triển.
Các
không gian sinh hoạt cộng đồng, không gian vui chơi giải trí, tôn giáo giao lưu
đa phương diện cũng được bố trí và sắp xếp theo định hướng cơ cấu hoàn chỉnh
của Phường trong giai đoạn phát triển đến năm 2015.
Kiến
trúc phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại và kiến trúc truyền thống,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hoá xã hội của người
dân trong khu vực, đặc biệt tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên hạn chế tối
đa việc san gạt mặt bằng gây phá vỡ hệ sinh thái và cảnh quan.
Nhà
ở xây dựng hai bên đường, tuyến phố chính, ven chân đồi phải tuân thủ chỉ giới
xây dựng, đảm bảo hài hoà với chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù
hợp với quy hoạch chung và thiết kế đô thị theo từng trục đường, tuyến phố.
2.2.3.Quy
hoạch sử dụng đất.
Trên cơ sở sơ đồ phân khu chức năng, cơ cấu
tổ chức, phát triển không gian kiến trúc cảnh quan và mạng lưới giao thông, quy
hoạch sử dụng đất đã được tính toán và xác định theo bảng sau:
Bảng 1:
Bảng cân bằng đất đai.
Số TT
|
Loại đất
|
Ký hiệu lô đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỉ lệ (%)
|
I.
|
Đất công cộng
|
|
87.100
|
3,8
|
1.
|
Đất hành chính
|
H.C1-2
|
7.600
|
0,34
|
-
Trụ sở phường
|
H.C1
|
4.100
|
1,18
|
-
Công an phường
|
H.C2
|
1.800
|
0,08
|
-
Trung tâm khuyến nông
|
H.C3
|
1.700
|
0,08
|
2.
|
Đất Y tế
|
Y.T
|
27.900
|
1,22
|
-
Bệnh viện đa khoa
|
Y.T1
|
22.000
|
0,96
|
-
Phòng khám đa khoa
|
Y.T2
|
5.900
|
0,26
|
3.
|
Đất văn hoá
|
V.H1-4
|
5.700
|
0,24
|
-
Trung tâm văn hóa phường
|
V.H1
|
1.000
|
0,045
|
-
Trung tâm văn hóa khu vực
|
V.H2
|
1.700
|
0,07
|
-
Trung tâm văn hóa khu vực
|
V,H3
|
2.000
|
0,08
|
-
Trung tâm văn hóa khu vực
|
V,H4
|
1.000
|
0,045
|
4.
|
Đất giáo dục
|
G.D1-4
|
45.900
|
2
|
-
Trường mầm non
|
G.D1
|
6.000
|
0,26
|
-
Trường đào tạo dạy nghề
|
G.D2
|
21.300
|
0,92
|
-
Trường cấp 1
|
G.D3
|
9.100
|
0,4
|
-
Trường cấp 2
|
G.D4
|
9.500
|
0,42
|
II
|
Đất dịch vụ thương mại
|
D.V1-5
|
16.100
|
0,7
|
-
Dịch vụ 1
|
D.V1
|
2.000
|
0,08
|
-
Dịch vụ 2
|
D.V2
|
1.400
|
0,06
|
-
Dịch vụ 3
|
D.V3
|
1.300
|
0,06
|
-
X.D chợ trung tâm phường
|
D.V4
|
11.000
|
0,49
|
-
Vật tư nông nghiệp
|
D.V5
|
400
|
0,01
|
III
|
Đất ở
|
|
352.600
|
15,86
|
-
Đất nhà ở hiện có
|
H.T1-21
|
125.200
|
5,77
|
-
Đất ở mới (nhà chia lô)
|
C.L1-6
|
23.900
|
1,1
|
-
Đất ở mới (nhà vườn)
|
N.V1-23
|
203.000
|
8,99
|
IV
|
Đất cây xanh - TDTT
|
|
1.617.400
|
70,14
|
-
Đất cây xanh công viên
|
C.X1-5
|
61.100
|
2,97
|
-
Đất cây xanh rừng cảnh quan
|
C.Q1-10
|
1.547.200
|
67,07
|
-
Đất thể dục thể thao
|
TDTT
|
9.100
|
0,4
|
V
|
Đất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
C.N
|
22.700
|
1
|
VI
|
Đất giao thông
|
|
112.000
|
4,89
|
-
Lòng đường + vỉa hè
|
|
101.600
|
4,48
|
- Bãi
đỗ xe
|
Đ.X1-3
|
10.400
|
0,41
|
VII
|
Mặt nước
|
|
28.900
|
1,26
|
VIII
|
Đất khác
|
|
53.700
|
2,35
|
IX
|
Tổng diện tích (229ha) 2.290.000m2 100%
|
2.2.4.Tổ
chức không gian quy hoạch, kiến trúc.
a) Khu
công cộng:
a1.Các
cơ quan hành chính
a1.1.Trụ sở phường:
* Vị
trí:
Trụ
sở Phường vẫn giữ nguyên vị trí cũ mở rộng lấy cả phần diện tích Nhà văn hoá
Phường tail lô CH1 với diện tích 4100m2 theo phương án quy hoạch.
* Phương
án:
Trong
khuân viên đất trụ sở Phường bố trí xây dựng Bưu điện văn hoá Phường về phía
tay phải giáp đường Hoàng Văn Thụ.
a1.2.Trụ sở Công an phưòng
* Vị
trí:
Tại
vị trí hiện tại lô HC2 với diện tích 1800m2 cả phần diện tích mở
rộng theo phương án quy hoạch.
* Phương
án:
-
Công an phường giữ nguyên vị trí cũ và mở rộng về phía đường BL18.
-
Công trình kiến trúc cải tạo phải đảm bảo các quy định về cảnh quan đô thị.
A1.3.Công trình Y tế
* Phòng khám Đa khoa phường.
- Chuyển về vị trí tổ 5A góc đường BL14 và
BL19 với diện tích là 5.900m2 ( phía sau Bệnh viện đa khoa số 2).
- Công trình phòng khám đa khoa được xây
mới đáp ứng nhu cầu cũng như quy mô sử dụng.
* Bệnh viện Đa khoa số 2:
Bệnh
viện đa khoa số 2 Lào Cai được giữ nguyên vị trí cũ và được mở rộng về phía
Đông.
Các
công trình phục vụ phải nâng cấp, cải tạo để đảm bảo việc phục vụ tốt hơn.
Các
công trình được cải tạo phải đảm bảo thông thoáng và bố trí quy hoạch tỷ lệ cây
xanh nhiều.
a2.
Các công trình Văn hoá- Thể dục thể thao.
- Nhà văn hoá phường:Nhà văn hoá phường sẽ
bố trí xây dựng mới trên tuyến đường BL18 (cách trụ sở UBND phường 200m)với
diện tích 2000m2.
- Ngoài ra còn bố trí và sắp xếp thêm một
số điểm văn hoá rải rác tại các khu dân cư để phục vụ cho các sinh hoạt văn
hoá, văn nghệ của tổ dân phố với diện tích từ 1000-1300m2.
- Khu
sân vận động: bố trí giáp với khu vực nhà văn hoá mới của phường với diên tích
9.100m2.
a3.Các
công trình giáo dục.
- Trường mầm non: vẫn
giữ nguyên vị trí hiện tại vì đây cũng là vị trí thuận lợi và quy mô cũng đáp
ứng được với tình hình thực tế. Tuy nhiên về lâu dài thì công trình này cũng
cần nâng cấp để đạt yêu cầu trong công tác
giáo dục và đào tạo.
- Trường Tiểu học: giữ
nguyên vị trí hiện tại, bổ xung tổng mặt bằng đạt yêu cầu trường chuẩn.
- Trường Trung học cơ sở: Mở
rộng sang hết toàn bộ diện tích của trường Lý Tự Trọng thành trường THCS Bắc
Lệnh. Trường Lý Tự Trọng sẽ có phương án di chuyển tới vị trí mới.
- Trung tâm đào tạo nghề -
Cty Apatit: Giữ nguyên tại vị trí hiện tại và di chuyển
một số hộ dân cư ra khỏi phạm vi trường. (Trừ khu dân cư góc trường phía Đông
Bắc UBND tỉnh sẽ có phương án cụ thể),
b)các
khu, công trình dịch vụ thương mại:
- Trung tâm khuyến nông: Cửa
hàng vật tư nông nghiệp giữ nguyên vị trí cũ.
- Chợ trung tâm phường: Tại
khu vực đất giáp phía bờ suối tại lô DV4 đặt chợ trung tâm của phường kết hợp
bãi đỗ xe bên cạnh.Với diện tích 11.000m2 đủ để hình thành chợ cấp
phường, phục vụ cho nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hoá của người dân trong khu
vực.
-
Ngoài ra còn có các công trình dịch vụ công cộng được sắp xếp bố trí rải rác
tại các khu vực trọng tâm, khu dân cư để phục vụ nhu cầu của người dân trong
khu vực.
c)
Khu cây xanh cảnh quan, lâm nghiệp:
-
Ngoài một số vị trí công viên, tiểu công viên. Các khu, dải cây xanh xung quanh
tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư….bố trí trồng cây xanh cách ly để đảm bảo môi
trường. Các khu đồi với diện tích nhỏ nên trồng các cây ăn quả, đồi cảnh quan,
các khu đồi có diện tích lớn nên trồng các cây lâm nghiệp.
-
Cải tạo khu ven suối kết hợp với khuân viên cây xanh tạo thành khu sinh thái
góp phần vào việc cải tạo môi trường.
d)
Bãi đỗ xe:
Được
quy hoạch mới trên trục đường BL14, BL15 kết hợp với khu vực đội xe hiện tại.
Ngoài
ra còn có một số điểm đỗ xe rải rác ở một số khu dân cư với quy mô nhỏ.
e)
Khu dân cư:
Căn cứ theo hiện trạng, phương án quy hoạch.
Khu dân cư của phường được phân làm 3 khu:
+ Khu dân cư ổn định(Theo hiện trạng):
+ Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí
mới (Nhà
chia lô).
+ Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí
mới (Nhà
vườn).
e1.Khu dân cư ổn định (Theo
hiện trạng):
e1.1. Vị trí:
Khu
dân cư ổn định: gồm các khu dân cư dọc theo các tuyến đường ổn định như đường
Hoàng Văn Thụ và các khu dân cư đã và đang sinh sống tăng gia sản xuất tại các
điểm trong khu vực nghiên cứu (Theo bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
gồm các lô có kí hiệu; HT.01,HT.02,HT.03…..HT.21).
e1.2. Phương án:
-
Khu vực này giữ nguyên hiện trạng không
thay đổi về vị trí, loại hình nhà, điều chỉnh đối với các nhà đã xây dựng, các
nhà chưa xây dựng bắt buộc phải tuân thủ theo quy hoạch về mật độ xây dựng,
khoảng lùi, tầng cao trung bình, màu sắc, vật liệu sử dụng và các quy định của
quy chế đô thị.Một số hộ dân cư thuộc các vị trí mở đường mới thì di chuyển bố
trí tái định cư cho các hộ.
-
Các khu dân sư đang sinh hoạt và tăng
gia sản xuất thì phương án nghiên cứu là đưa cơ sở hạ tầng như đường giao
thông, điện nước ….phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân.
e2. Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí mới
(
Nhà chia lô).
e2.1. Vị trí:
Bao
gồm các hộ dân cư cần phải di chuyển để giải phóng mặt bằng phục vụ cho các
công trình công cộng, công trình hạ tầng xã hội. ( Theo bản quy hoạch tổng mặt
bằng sử dụng đất gồm các lô có kí hiệu; CL1, CL2, CL3 …CL6), bám dọc theo trục đường
như BL15, BL16, BL17.
e2.2. Phương án:
Mỗi
hộ trung bình từ 80 – 100m2/1hộ hoặc tuỳ thuộc vào diện tích đất thu
hồi để đền bù hợp lý. Ngoài ra sẽ tạo ra một số quỹ đất mới bán đấu giá để tái đầu
tư cơ sở hạ tầng khu vực.
Công trình kiến trúc nhà ở theo kiểu nhà chia
lô có tầng cao trung bình, mật độ xây dựng theo quy định.
e3. Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí mới
(Nhà
vườn).
e3.1. vị trí:
Gồm
các khu bám theo các sườn đồi, suối theo các tuyến đường BL1,…BL13, BL17,
BL19….(Theo bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất gồm các lô có ký hiệu: N.V1,
N.V2...N.V23).
e3.2.Phương án:
Các
khu dân cư này được sắp xếp tại các vị trí có địa hình rất thuận lợi cho xây dựng
các khu nhà vườn có diện tích từ 350- 1200m2/1hộ, có độ dốc đảm bảo được
các yêu cầu về kinh tế kĩ thuật cho khu dân cư. Các khu nhà vườn tạo quỹ đất ở
và không gian kiến trúc cảnh quan.
Công trình kiến trúc nhà ở theo kiểu
nhà vườn chiều cao trung bình từ 1-2 tầng, mật độ xây dựng ≤ 35%, nên xây dựng
nhà mái dốc và tận dụng địa hình tối đa, hạn chế san gạt, kiến trúc cảnh quan gắn
liền với cây xanh.
f) Các
khu Công nghiệp, tiểu thủ Công nghiệp:
Do
vậy cần bố trí sắp xếp khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi nghiên
cứu. Khu CN, TTCN được bố trí trên tuyến đường BL10 với diện tích 22.700m2.
f1.Vị trí.
Vị
trí quy hoạch, vị trí xây dựng mặt bằng khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại
tổ 1 khu vực phía Nam của Phường, giáp với khu vực phường Pom Hán (Trong bản đồ
quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất có ký hiệu:CN).
f2.Phương án.
Điểm
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nằm tập trung ở điểm cuối của phường, các
khu CN, TTCN này mang tính chất không hoặc ít độc hại và không gây ô nhiễm môi
trường (mây tre đan, dệt, may hàng thổ cẩm,
thủ công mỹ nghệ, cơ khí nhỏ ...).
2.2.5.
Quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
a.Chuẩn bị kỹ thuật.
a1.
Giải pháp quy hoạch san nền.
-
Căn cứ vào thiết kế sủ dụng đất, tại các vị trí dọc phía bên phải đường Hoàng Văn
Thụ (hướng Pom Hán - Lào Cai) bố trí các khu chức năng chính của phường và là
trung tâm văn hoá, chính trị, là nơi tập trung dân cư của phường. Ngoài ra tại
các vị trí khác là đồi cao nên giải pháp san nền đưa ra chỉ san gạt tại vị trí
trung tâm của phường.
-
Các mặt bằng san nền được thiết kế hướng dốc chủ yếu đổ ra phía đường giao thông,
độ dốc san nền tối thiểu là 0,5%.
-
Các mặt bằng san nền được thiết kế cao hơn nền đường 0.45m.
-
Các mặt bằng san nền chủ yếu là đắp, với chiều dày đất đắp chủ yếu từ 1 - 4m.
a2.
Tổng khối lượng san nền:
-
Tổng khối lượng đắp: 187 284m3.
-
Tổng khối lượng đào: 10 972m3.
b. Giao thông.
b1.
Giải pháp quy hoạch:
*. Giao thông Đường sắt:
Để
lại phần đất hành lang an toàn đường sắt mỗi bên tính từ day ngoài cùng ra 15m.
Quy mô đường sắt, đường quy hoạch theo chuyên nghành đường sắt.
*. Giao thông đường bộ:
Giải
pháp quy hoạch là lấy đường Hoàng Văn Thụ làm trục chính, sau đó mở rộng mạng lưới
đường sang phía bên phải tạo thành khu trung tâm của phường. Tại các khu vực đồi
cao chọn mạng giao thông dạng tự do bám theo địa hình khai thác các vùng sườn đồi
thấp và phục vụ cho việc xây dựng các nhà vườn.
-
Các tuyến đường tại khu trung tâm Phường được thiết kế theo tiêu chuẩn đường
giao thông đô thị, với quy mô các tuyến đường chủ yếu là: Bnền = 12m, Bhè = 2×3m,
Bmặt = 6m, mặt đường thảm bê tông nhựa, vỉa hè lát gạch tự chèn.
-
Tại các khu vực có địa hình đồi núi nên thiết kế các tuyến đường theo tiêu chuẩn
đường ô tô với quy mô nhỏ, Bnền = 7.5 - 3m, mặt đường láng nhựa.
b2. Quy mô quy hoạch:
- Tổng
chiều dài các tuyến đường giữ nguyên theo hiện trạng là: 1.762 m.
- Tổng
chiều dài các tuyến đường làm mới: 10,580 m
Bảng 2:
Bảng tổng hợp khối lượng đường giao thông.
STT
|
Tên đường
|
Mặt cắt
|
Lộ giới
|
Bmặt
|
Bvỉa hè
|
1
|
Hoàng
Văn Thụ
|
1-1
|
21
|
11
|
2×5
|
2
|
Đường BL1
|
5-5
|
7.5
|
4.5
|
0
|
3
|
Đường BL2
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
4
|
Đường BL3
|
9-9
|
3
|
2
|
0
|
5
|
Đường BL4
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
6
|
Đường BL5
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
7
|
Đường BL6
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
8
|
Đường BL7
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
9
|
Đường BL8
|
7-7
|
4.5
|
3
|
0
|
10
|
Đường BL9
|
6-6
|
6
|
4.5
|
0
|
11
|
Đường BL10
|
5-5
|
7.5
|
4.5
|
0
|
12
|
Đường BL11
|
5-5
|
7.5
|
4.5
|
0
|
13
|
Đường BL12
|
5-5
|
7.5
|
4.5
|
0
|
14
|
Đường BL13
|
5-5
|
7.5
|
4.5
|
0
|
15
|
Đường BL14
|
4-4
|
6
|
3
|
2×1.5
|
16
|
Đường BL14
|
3-3
|
7.5
|
4.5
|
2×1.5
|
17
|
Đường BL15
|
2-2
|
12
|
6
|
2×3
|
18
|
Đường BL16
|
2-2
|
12
|
6
|
2×3
|
19
|
Đường BL16
|
3-3
|
7.5
|
4.5
|
2×1.5
|
20
|
Đường BL17
|
3-3
|
7.5
|
4.5
|
2×1.5
|
21
|
Đường BL17
|
5-5
|
7.5
|
4.5
|
0
|
22
|
Đường BL18
|
2-2
|
12
|
6
|
2×3
|
23
|
Đường BL19
|
2-2
|
12
|
6
|
2×3
|
24
|
Đường BL19
|
5-5
|
7.5
|
4.5
|
0
|
25
|
Đường BL20
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
16
|
Đường BL21
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
27
|
Đường BL22
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
28
|
Đường BL23
|
8-8
|
3
|
2
|
0
|
b3.
Các công trình giao thông công cộng:
- Xây
dựng bãi đỗ xe trên trục đường BL15 với diện tích 3584m2
- Xây
dựng các công trình phòng hộ ta luy, tường chắc tại các khu vực đào đắp lớn,
tránh trượt lở phá hỏng các công trình. Các khu vực ven suối ven hồ…
- Tại
các nút giao thông ngã ba và ngã tư được bố trí hệ thống biển báo hiệu để đảm bảo
an toàn cho người và phương tiện trong quá trình đi lại.
c. Cấp nước.
c1.
Nguồn nước:
Sử
dụng nguồn nước mặt và nước ngầm, mặt nước từ NMN Lào Cai và nước ngầm suối Mở
Cóc.
c2.
Tổ chức mạng lưới đường ống:
- Giữ
nguyên tuyến ống hiện có và bổ xung thêm tuyến ống ∅160
và ∅110
lấy nước từ Lào Cai về theo quy hoạch chung nối vào mạng lưới cấp nước của phường
và chuyển tải tới các phường lân cận.
- Từ
tuyến ống hiện có và tuyến ống chính ∅160
và ∅110 tổ chức phân phối nước vào các lô đất và các
hộ tiêu thụ tạo thành mạng lưới cấp nước mạch vòng cấp.
- Các
tuyến ống phải đi qua phía trước công trình và có đồng hồ đo nước tại vị trí dễ
quản lý, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
- Các
tuyến ống chính phải tuân thủ theo quy hoạch chung đã xác định. Từ tuyến ống cấp
chính dùng các tuyến ống nhánh ∅63, ∅50, ∅40 cấp
vào các khu vực dùng nước.
- Bố
trí họng cứu hoả phục vụ cho bán kính 150 – 180m một cái.
c3.
Tính toán thủy lực đường ống:
- Các ống
phân phối đến các hộ dùng nước được tính toán theo phương pháp đương lượng. Đường
ống thiết kế đến chân công trình công cộng và các khu ở. Đường ống chính vừa
làm nhiệmv ụ chuyển tải tới các phường lân cận và phục vụ cấp nước cho nhu cầu
tiêu thụ nước sạch của phường. Tuyến ống chính được tính toán bằng chương trình
LOOP theo quy hoạch chung.
c4.
Giải quyết khi có cháy:
- Chữa
cháy áp lực thấp khi có xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực tự
do lúc này không được nhỏ hơn 7m. Họng cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống ∅110,
đảm bảo bán kính phục vụ là 150m, đồng thời phải tuân theo quy phạm phòng cháy
chữa cháy của Bộ Công an. Trên trục đường chính dự kiến đặt 4 họng cứu hoả.
d. Cấp điện.
d1.Nguồn
điện:
Lấy
nguồn từ đường dây 22KV lộ số 7, theo quy hoạch chung cấp từ Trạm 110KV Lào Cai
tới.
d 2.
Trạm biến áp:
- Trạm
biến áp phân phối trong khu vực hiện đang sử dụng 2 cấp điện áp trung áp là 6KV
và 35 KV. Sau này, khi cải tạo thành lưới 22kV sẽ cải tạo trạm biến áp này
thành 22/0,4kV đồng thời nâng công suất máy biến áp tại những trạm quá tải.
- Theo
bảng tính toán nhu cầu sử dụng điện phường Bắc Lệnh 1147KW (tương đương 1349
KVA) dự kiến cải tạo trạm 02 TBA phân phối 6/0,4 KV và 01 TBA 35/0,4KV (tổng
công suất 3 trạm 610 KVA) thành các TBA 22/0,4 KV (với tổng công suất 1040 KVA)
để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện tăng lên, đồng thời xây dựng mới 01 TBA phân phối
320KVA – 22/0,4KV phục vụ cho các khu dân cư mới mở. Tổng số TBA phân phối hạ
áp trong phường là 04 trạm với tổng công suất 1360 KVA.
- Các
trạm biến áp phân phối 22/0,4kV cải tạo và xây dựng mới đều sử dụng loại trạm
Kiosk hợp bộ gồm 3 ngăn riêng biệt ( ngăn trung thế, ngăn máy biến áp và ngăn hạ
thế) hoặc các trạm xây kín, cốt nền trạm cao hơn so với cốt nền đất xung quanh
tối thiểu 20cm để tránh ngập nước vào phòng máy. Máy biến áp sẻ dụng loại có
công suất từ 320KVA đến 400KVA.
d3.
Lưới điện:
*. Lưới cao áp:
- Giữ lại lưới 110KV hiện trạng qua
khu quy hoạch, treo thêm dây mạch 2 đường dây 110KV Tằng Loỏng – Lào Cai. Khoảng
cách an toàn lưới điện phải được đảm bảo cách mép ngoài đường dây tối thiểu 6
m.
*. Lưới trung áp:
- Giữa lại 1 mạch ĐKK 35 KV và cải tạo một mạch của lưới
35 KV mạch kép thành lưới 22 KV cấp điện từ trạm 110/35/22KV Lào Cai tới. Cải tạo
toàn bộ lưới điện 6 KV thành lưới 22 KV theo tiêu chuẩn Quốc gia cấp điện cho
các Trạm biến áp phân phối trong nội thị.
-
Xây dựng mới lưới điện 22KV nhánh, cấp điện từ lộ số 7 lưới 22KV Lào Cai- Cam Đường
tới TBA xây mới trong khu vựa phường.
-
Các tuyến cáp nổi 22 KV trong phường đều sử dụng loại cáp có bọc cách điện.
Không được sử dụng loại cáp nhôm trần.
*.Lưới hạ áp 0,4KV:
- Tất
cả các tuyện hạ thế 0,4kV sử dụng cáp vặn xoắn treo trên cột bê tông ly tâm
10m: Trên các trục đường có mật độ dân cư tập trung đông tuyến dài dùng cáp vặn
xoắn ABC(4x95) trở lên. Trên các nhánh đường có mật độ dân cư thưa, tuyến ngắn
dùng cáp vặn xoắn ABC(4x70) trở xuống.
- Kết
cấu lưới 0,4 KV theo mạng hình tia. Bán kính phục vụ cho các khu nhà mật độ cao
đảm bảo < 300m, với các khu nhà vườn bán kính <1000m.
*. Lưới điện chiếu sáng:
-
Các tuyến đường có mặt cắt ngang lòng đường từ 10,5m trở lên chiếu sáng hai bên
đường hoặc giữa dải phân cách. Các đường có mặt cắt lòng đường nhỏ hơn 10,5m bố
trí chiếu sáng một bên hè.
e.
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
e1.
Thoát nước:
*. Giải pháp quy hoạch điều chỉnh:
- Mạng lưới thoát nước cho khu đô thị này được thiết kế
là mạng lưới thoát nước chung một nửa (nước mưa, nước thải sinh hoạt từ các hộ
gia đình và các công trình công cộng cùng vận hành chung trong một hệ thống cống).
Nước thải từ các hộ gia đình được làm sạch cục bộ bằng các bể tự hoại tự tiêu
chuẩn trước khi chảy vào hệ thống cống thoát nước chung của đô thị. Bố trí giếng
nước và trạm bơm nước bẩn về khu trạm bơm chính theo quy hoạch chung và đến khu
xử lý làm sạch trước khi xả ra suối rồi ra sông Hồng. Ở đây nước thải bẩn được
pha loãng đạt tiêu chuẩn về môi trường và chỏa thẳng ra suối Cam Đường.
- Xây dựng 2 trạm bơm bù áp đưa nước thải về khu xử lý
làm sạch theo quy hoạch chung và yêu cầu vệ sinh bảo vệ nguồn nước mặt của Lào
Cai.
+ Trạm số 1 thuộc tổ 5a thu nước thải bẩn từ ga giếng
tách nước bơm bù áp cho tuyến ống áp lực chạy dọc song song với đường sắt đến
trạm bơm chính trong quy hoạch chung.
-Tiêu
chuẩn nước thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước (1001/người.ngđ)
-Thiết kế độ dốc cống rãnh theo độ dốc đường giao thông đảm
bảo thoát nước tự chẩy.
e2.
Vệ sinh môi trường
- Tiêu chuẩn rác thải lấy 0,9kg/người/ngày.
- Rác thải sinh hoạt được thu gom về các điểm tập kết rác
sau đó được vận chuyển về bãi xử lý rác tập chung của thành phố.
- Yêu cầu nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp phải
được làm sạch cục bộ bằng các bể tự hoại tiêu chuẩn mới thoát vào hệ thống cống
gồn nước mặt sau đó vận chuyển ra suối. Trên mạng lưới đường cống thoát nước
xây dựng các hố ga với khoảng cách dao động 35-50m, các cửa thu nước có song chắn
rác.
- Nghĩa địa: Trong đồ án quy hoạch này bố trí quy tập
toàn bộ các khu mộ rải dác về khu nghĩa địa tập chung (nghĩa trang km 6, phường
Thống Nhất) để đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị.
f. Các giải pháp quản lý
chung để giảm thiểu tác động môi trường
-
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân từng khu, bằng cách tổ chức các
buổi tập huấn thông qua cá cơ sở chính quyền, các tổ chức xã hội ở địa phương.
- Phối
hợp liên ngành trong công tác bảo vệ môi trường.
-
Tăng cường treo các panô, áp phíc có nội dung bảo vệ môi trường tại các khu dân
cư.
- Lồng
ghép các chương trình bảo vệ môi trường vào trường học.
-
Tăng cường công tác quản lý rừng.
-
Tuyên truyền, giáo dục nhân dân về nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ rừng.
-
Xây dựng một số điểm vui chơi giải trí lớn như: Công viên, cây xanh, các công
trình công cộng.