Lào Cai: Đường bộ đảm nhận gần 90% khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách
Vận tải hành khách và hàng hóa bằng đường bộ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện có có 3.045 đơn vị kinh doanh vận tải với tổng số 5.754 phương tiện; trong đó có 1.190 phương tiện vận tải khách, 4.564 xe vận tải hàng hóa đáp ứng nhu cầu đi lại của Nhân dân và khối lượng hàng hóa cần vận chuyển. Vận tải đường bộ quốc tế Việt - Trung tại tỉnh Lào Cai có 04 tuyến vận tải hàng hóa, hành khách hai chiều vùng biên. Vận tải hành khách cố định chủ yếu phát triển theo tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, 06 tuyến quốc lộ, 06 tuyến tỉnh lộ. Vận tải hàng hóa cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển, giá thành vận tải được kiểm soát và phù hợp với mức giá cả chung của thị trường. Theo thống kê năm 2022, vận chuyển hành khách đạt 7,59 triệu lượt, tăng gần 33,7% so với năm 2021 và vận chuyển hàng hóa đạt 12,1 triệu tấn, tăng gần 29,5% so với năm 2021.
Lào Cai được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt danh mục 283 tuyến gồm 391 hành trình tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đi và đến 34 tỉnh, thành phố trong cả nước. Hiện đang khai thác 116 tuyến gồm 136 hành trình tuyến vận tải kết nối đến Bến xe Trung tâm Lào Cai, Bến xe khách kết hợp bãi đỗ xe thị xã Sa Pa, Bến xe khách các huyện Bắc Hà, Mường Khương, Văn Bàn, Bảo Yên, Si Ma Cai; khai thác 338 lượt xe xuất bến trong ngày. UBND tỉnh phê duyệt danh mục 30 tuyến với 69 hành trình tuyến vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh; hiện đã khai thác 13 tuyến với 19 hành trình tuyến; 81 phương tiện tham gia khai thác 151 lượt xe xuất bến trong ngày với 09 đơn vị kinh doanh vận tải.
Khối lượng vận chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh năm 2022 đạt 7,59 triệu lượt, tăng gần 33,7% so với năm 2021.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 15 doanh nghiệp vận tải taxi với 595 phương tiện đang khai thác; khối lượng vận chuyển hành khách 2,1 triệu lượt/năm 2022, chiếm khoảng 20% tổng khối lượng vận chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh. Tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa có 12 doanh nghiệp kinh doanh vận tải xe bốn bánh có gắn động cơ sử dụng năng lượng điện hoặc xăng với 238 phương tiện đang khai thác; năm 2022 vận chuyển 766,8 nghìn lượt hành khách bằng xe bốn bánh, chiếm gần 11% tổng khối lượng vận chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh. Về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, trên địa bàn tỉnh có 03 tuyến với 21 phương tiện, 02 doanh nghiệp đang khai thác; năm 2023 xe buýt vận tải đạt khoảng 0,28 triệu lượt khách, chiếm khoảng 08% tổng khối lượng vận chuyển hành khách.
Hằng năm, các đơn vị kinh doanh vận tải đã quan tâm đầu tư bổ sung nhiều phương tiện mới, hiện đại thay thế các phương tiện cũ, lạc hậu về công nghệ, chất lượng và độ an toàn thấp nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và xã hội. Việc kết nối với các phương thức vận tải đã cơ bản thực hiện tốt giữa vận tải đường sắt với vận tải hành khách tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe hợp đồng, xe du lịch, vận tải hành khách bằng xe buýt, xe taxi và xe bốn bánh có gắn động cơ chở khách trong phạm vi hạn chế phù hợp với nhu cầu đi lại của Nhân dân. Chất lượng dịch vụ khách hàng ngày càng được nâng cao.
Mật độ đường giao thông của Lào Cai tương đối cao so với các tỉnh lân cận
Tính đến tháng 10/2023, tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai là khoảng 11.000 km. Trong đó đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua địa phận tỉnh Lào Cai dài 72 km; 05 Quốc lộ qua địa phận tỉnh Lào Cai dài 546 km; 16 tuyến đường tỉnh dài 821 km; 770 km đường huyện; 8.239 km đường xã, đường giao thông nông thôn khác; 440 km đường đô thị; 14,5 km đường chuyên dùng; 109 đường tuần tra biên giới.
Mật độ đường giao thông so với diện tích đất tự nhiên đạt 1,72km/km2, so sánh với các tỉnh lân cận (Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái) và vùng Tây Bắc là tương đối cao. Mật độ đường giao thông so với tổng dân số đạt 12,68 km/1.000 dân, cao hơn so với các tỉnh lân cận.
Tốc độ
tăng trưởng bình quân phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tinh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2022 đạt 11,2%/năm đối với xe ô tô và
11,9%/năm đối với xe máy.
Về kết cấu mặt đường, mặt đường bê tông nhựa chiếm khoảng 12,5%; mặt đường bê tông xi măng chiếm khoảng 48,5%; mặt đường láng nhựa chiếm khoảng 13,5%; còn lại là đường cấp phối và đường đất chiếm tỷ lệ khoảng 25,5%.
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai đang duy trì hoạt động đối với 09 bến xe gồm: 01 Bến xe loại 1, 01 Bến xe loại 3, 06 Bến xe loại 4 và 01 Bến xe loại 7 với tổng công suất phục vụ 6.120 xe/ngày. Các bãi đỗ xe được tổ chức hoạt động tại khu vực Cửa khẩu Kim Thành, Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải, Khu công nghiệp Đông Phố Mới với tổng diện tích khoảng 10 ha. Ngoài ra còn có các điểm đỗ xe chủ yếu dành cho xe taxi được các huyện, thị xã, thành phố bố trí trên cơ sở tận dụng một phần vỉa hè, lòng đường hoặc các khu vực cơ quan, trường học, công viên.
Phát triển phương tiện kinh doanh vận tải đến năm 2030
Dự báo phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến năm 2030 sẽ mở rộng cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Lào Cai - Yên Bái với quy mô 04 làn xe; cải tạo, nâng cấp các tuyến Quốc lộ đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV miền núi; đường tỉnh tối thiểu đạt cấp V miền núi, mặt đường thảm bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng; xây dựng một số cầu lớn vượt sông; phát triển giao thông nông thôn đáp ứng tiêu chí “Nông thôn mới” đảm bảo đi lại thuận tiện; 100% đường huyện, đường xã được cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông xi măng; đường huyện đạt tối thiểu cấp A-GTNT, đường xã đạt tối thiểu cấp B-GTNT.
Giai đoạn 2024 - 2030, dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân tỉnh Lào Cai về vận tải hành khách tăng từ 12 - 15%/năm và vận tải hàng hóa tăng từ 07 - 09%/năm. Mục tiêu trong giai đoạn tới tiếp tục thúc đẩy phát triển hoạt động vận tải đường bộ, coi đây là phương thức vận tải chủ đạo của tỉnh Lào Cai. Dự báo trong thời gian tới số lượng phương tiện cá nhân sẽ tăng cao, phương tiện vận chuyển hành khách tăng trưởng chậm hơn so với phương tiện cá nhân.
Để đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân, đáp ứng vận chuyển hàng hóa và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông; Lào Cai định hướng xây dựng hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, đảm bảo tại các huyện đều có bến xe đạt từ loại 6 trở lên để tổ chức tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh từ trung tâm các huyện, thành phố trên toàn tỉnh đi các tỉnh, thành trong cả nước để. Phát triển số lượng phương tiện xe tuyến cố định từ 167 xe/năm 2023 lên 300 xe/năm 2030.
Định hướng đến năm 2030, khoảng 40% người dân khu vực trung tâm các huyện và các khu du lịch, khu công nghiệp và khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh có thể tiếp cận sử dụng xe buýt.
Đồng thời đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt, xe bốn bánh có gắn động cơ, xe hợp đồng, xe du lịch sẽ triển khai thực hiện theo 02 giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 2023 - 2025; giai đoạn 2 từ năm 2026 - 2030. Theo đó đến năm 2030, dự kiến phát triển số lượng xe taxi lên 750 xe; xe hợp đồng, xe du lịch lên 550 xe; xe buýt lên 60 xe; xe bốn bánh có gắn động cơ sử dụng năng lượng điện hoặc xăng hoạt động trong phạm vi hạn chế lên khoảng 500 xe...
Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vận tải đa phương thức kết nối được giữa Khu kinh tế của tỉnh với các cửa khẩu, cảng biển, khu công nghiệp trên toàn quốc; phát triển đa dạng các loại hình và phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa kết nối vùng miền; chú trọng hoàn thiện cơ sở hạ tầng logistics gắn với thương mại điện tử nhằm phát triển dịch vụ logistics phát triển loại hình vận tải logistic./.