Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 01/8/2024
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ gồm 113 Điều, 10 Chương; quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 6 Điều 3, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 16, khoản 4 Điều 22, điểm d khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 49, Điều 65, khoản 2 Điều 74, khoản 9 Điều 76, khoản 10 Điều 76, Điều 81, Điều 82, Điều 84, Điều 87, Điều 88, điểm b khoản 5 Điều 89, khoản 7 Điều 89, Điều 90, Điều 113, khoản 3 Điều 115, khoản 6 Điều 116, khoản 7 Điều 116, khoản 1 Điều 122, điểm n khoản 3 Điều 124, khoản 8 Điều 124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 172, Điều 181, Điều 190, Điều 192, Điều 193, Điều 194, Điều 197, Điều 200, Điều 201, Điều 202, Điều 203, Điều 204, Điều 208, Điều 210, Điều 216, Điều 218, Điều 219, Điều 223, Điều 232, khoản 8 Điều 234, khoản 7 Điều 236, khoản 2 Điều 240, điểm c khoản 2 Điều 243, điểm b khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
Đối tượng áp dụng gồm: (1) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. (2) Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai - Tổ chức trong nước; Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam; Cộng đồng dân cư; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. (3) Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Nghị định quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng, trường hợp không có giấy tờ quy định. Đồng thời quy định về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất; nhận quyền sử dụng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai;
Tại Điều 8, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về việc hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Nghị định cũng nêu rõ việc giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính: Trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thì trên cơ sở hồ sơ, đề án của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan; Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, trình Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì UBND cấp tỉnh nơi có đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạp lập hồ sơ, đề án gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Nghị định quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính; tổ chức dịch vụ công về đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất) và quy định cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tại chương III; thu hồi đất, trưng dụng đất tại chương IV, trong đó nêu rõ việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và cưỡng chế thu hồi đất.
Tại chương VI Nghị định quy định chi tiết việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền; trình tự, thủ tục. Các nội dung liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, chế độ sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai, đánh giá, kiểm tra chuyên ngành đất đai… cũng được quy định rõ tại Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
06 Nghị định của Chính phủ gồm: Nghị định số 119-CP ngày 16/9/1994; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023; Nghị định số 42/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.
Quy định chuyển tiếp đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất, sử dụng đất cho cảng hàng không, sân bay dân dụng, dự án đầu tư có hoạt động lấn biển, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp… được đề cập chi tiết tại Điều 112 của Nghị định.
Các bộ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 102/2024/NĐ-CP./.